Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Tuần 33

  • Tuần 33 trang 1
  • Tuần 33 trang 2
  • Tuần 33 trang 3
  • Tuần 33 trang 4
  • Tuần 33 trang 5
  • Tuần 33 trang 6
  • Tuần 33 trang 7
CHĨNH TÀ
(1) Điển những tiếng có nghĩa ứng với các ô trống dưới đây : a)
a
am
an
ang
tr
M : trà, trả (lời), tra khảo, dối trá, tra hỏi, thanh tra, trá hình, trả bài, trả giá
trảm, trạm, xá,	trám
răng, rừng tràm, quả trám, trạm xăng
tràn, tràn, lan, trán, tràn ngập
trang vở, trang bị, trang điểm, trang hoàng, trang phục, trang nghiêm, trang trí, trang trọng, tràng kỉ, trạng ngữ
ch
cha mẹ, chà đạp, chà xát, chả giò, chà là, chung chạ, chả trách
áo chàm, chạm cốc, chạm trán,
bệnh chàm, chạm nọc
chan hòa, chán nản, chán chê, chán ghét, chạn bếp, chan canh
chàng trai, chấu chàng, chạng rạng, chạng vạng
b)
d
ch
nh
th
iêu
M : diễu (diễu hành), cánh diều, diều hâu, diệu kế, kì diệu, diệu vợi, diễu binh
chiêu đãi, chiêu sinh, chiều cao, chiều chuộng, trải chiếu, chiếu phim,	chiếu
lệ...
bao nhiêu, phiền nhiễu, nhiễu	sự,
nhiêu	khê,
nhiễu sống
thiêu	dốt,
thiếu	niên,
thiểu	số,
thiểu	não,
thiếu	nhi,
thiêu	thân,
thiếu thốn
dìu dắt, dịu
mát,
chịu khố,
chịu
nhíu mắt,
thức
ăn
iu
dịu dàng,
dịu
đựng,
chắt
khâu nhíu lại,
thiu,
thiu
ngọt, ...
chiu
nối nhịu...
ngủ
Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr.
Các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm ch.
b)
Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iêu.
Các từ láy trong đó tiếng nào cũng có vần iu.
M : tròn trịa, trắng trẻo, trơ trẽn, trùng trục, tròng trành, tráo trở
M : chông chênh, chống chếnh, chong chóng, chói chang
M : liêu xiêu, thiêu thiếu
M : líu ríu, dìu dịu, chiu chiu
(2) Tìm nhanh :
a)
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ : LẠC QUAN - YÊU ĐỜI
Trong mỗi câu dưới đây, từ lạc quan được dùng với nghĩa nào ? Em hãy trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.
Câu
Luôn tin tưởng ở tương lai tốp đẹp
Có triển vọng tốt đẹp
Tình hình đội tuyển rất lạc quan.
X
Chú ấy sống rất lạc quan.
X
Lạc quan là liều thuốc bổ.
X
Xếp các từ có tiếng lạc cho trong ngoặc đơn thành hai nhóm : (lạc quan, lạc hậu, lạc điệu, lạc đề, lạc thú)
Những từ ngữ trong đó lạc có nghĩa là “vui, mừng” :
Lạc quan, lạc thú
Những từ trong đó lạc có nghĩa là “rớt lại, sai” :
Lạc hậu, lạc điệu, lạc đề
Xếp các từ có tiếng quan trong ngoặc đơn thành ba nhóm : {quan sát, quan quân, quan hệ, quan tâm)
Những từ trong đó quan có nghĩa là “quan lại”.
Quan quân
Những từ trong đó quan có nghĩa là “nhìn, xem”.
Quan sát
Những từ trong đó quan có nghĩa là “liên hệ, gắn bó”. Quan hệ, quan tâm
Nối mỗi câu tục ngữ ỏ cột A với nghĩa và lời khuyên thích hợp ở cột B :
TẬP LÀM VĂN
MIÊU TẢ CON VẬT
(Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết)
Hãy chọn viết theo một trong bốn để bài gợi ý sau :
Tả một con vật nuôi trong nhà.
Tả một con vật nuôi ở vườn thú.
Tả một con vật em chợt gặp trên đường.
Tả một con vật lần đầu tiên em thấy trên họa báo hay trên truyền hình, phim ảnh.
Bài làm
Chủ nhật vừa rồi em được chú Ba dẫn đi Thảo cầm Viên chơi. Ở đó em được ngắm nhìn bao nhiêu là loài thú. Nhưng con vật mà em ấn tượng nhất chính là con voi.
Con voi trong vườn bách thú dường như đã già lắm rồi. Thân hình của nó cao lớn sừng sững, cái bụng to và tròn. Da của nó xám xịt, dầy và nhăn nheo. Bốn chân nó to như bốn cây cột nhà. Cái vòi dài, mềm như một con đỉa khổng lồ. Nhưng chú Ba bảo rằng chính cái vòi dài và tưởng như mềm nhũn, yếu ớt kia là một thứ vũ khí vô cùng lợi hại của loài voi. Chúng mang sức mạnh khôn tả. Hai tai voi to, bè, phe phẩy như hai chiếc quạt. Đôi mắt to, trông thật hiền từ. Cặp ngà trắng muốt và nhọn hoắt, giương ra phía trước, tưởng chừng như chủng luôn sẵn sàng nghênh chiến với kẻ thù. Hiêng cái đuôi voi thì thật ngộ nghĩnh, bởi so với thân hình to lớn của voi, cái đuôi lại bé tí, với một dúm lông ở cuối đuôi phẩy qua, phẩy lại. Trông thật buồn cười.
Con vật to lớn ẩy bước đi những bước chậm chạp thế nhưng cái thân hình khổng lồ, nặng nề bỗng trở nên linh hoạt khi được người quản tượng đưa đến bể nước. Voi ta hớn hở thả chiếc vòi dài của mình vào bể, hút nước rồi xịt ngược lên thân mình. Dôi mắt trầm buồn bỗng trở nên nhanh nhẹn, cái đuôi càng phe phẩy dữ. Người quản tượng ném cho nó một khúc mía, voi ta nhanh nhẩu dùng vòi quắp lấy và đưa lên miệng, đôi bàn chân giậm giậm xuống đất như tỏ ý biết ơn.
Ha về rồi em còn nhớ mãi về con vật to lớn mà hiền từ ấy. Nhất định sẽ có một ngày em trở lại thăm nó.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
THÊM TRẠNG NGỮ CHỈ MỤC ĐÍCH CHO CÂU
Gạch dưới bộ phận trạng ngữ các câu sau :
Để tiêm phòng dich bênh cho trẻ em, tỉnh đã cử nhiều đội y tế về các bản.
Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng!
Nhằm giáo due ý thức bảo vê môi truởng cho hoe sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực.
Điền vào chỗ trống các trạng ngữ mở đầu bằng để, nhằm hoặc vì.
Để chống tình trạng hạn hán, xã em vừa đào một con mương.
Vì một tương lai tươi sáng, chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
Để có được một sức khỏe dẻo dai, em phải năng tập thể dục.
Thêm chủ ngữ, vị ngữ vào chỗ trống để có các câu hoàn chỉnh.
Vì sao chuột thường gặm các vật cứng ? Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của chuột mỗi ngày một mọc dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Để mài cho răng mòn đi, chuột gặm các đồ vật cứng.
Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên ? Chúng ta biết rằng các giống lợn nuôi hiện nay đểu có nguồn gốc từ lợn rừng. Mũi và mõm lợn rừng rất dài, xương mũi rất cứng. Để tìm thức ăn, chúng dùng cái mũi và mồm đặc biệt đó để dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguổn từ cách tìm kiếm thUc ăn của lợn rUng.
TẬP LÀM VĂN
ĐIỀN VÀO GIẤY Tờ IN SẴN
Em cùng mẹ ra bưu điện gửi tiền về quê biếu bà. Hãy giúp mẹ điển những điểu cần thiết vào mẫu Thư chuyển tiền dưới đây :
Mặt trước thư :
N.21
T.C.T BƯU CHÍNH VlỄN THÔNG
VIỆT NAM
THƯCHUYỂN TIỀN
Phán thư
Phát cho-người nhận Sô'	
N.21
TỔNG CÔNG TI
BƯU CHÍNH VIỀN THÔNG VN
CỘNG HỈK XÃ HỘI CHÙ NGHÌN VIỆT NAM
ĐỘC lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên địa chỉ người nhận : cô :
Hà Thị Yến 246/61B Hòa Hưng, phường 13
Quận 10, Thành phố Hồ Ch( Minh
§
1
<qj.
£
C
<0).
€
Cũ
Ngày gửi N .29.......
N.24..
THƯ CHUYỂN TIỀN
Bưu cục phát nhanh
Họ tên và địa chỉ người gửi: ông: Đỗ Minh Khang
Số nhà 20, đường Lê Lợi, Đà Năng
Số tiền gửi (viết toàn chữ): Năm trăm ngàn đóng
Người nhận : Bà Đỗ Ngọc Phương Trinh 161 Lạc Long Quân - phường 3, quận 11, Tp. HCM
Trưởng bưu cục Ki duyệt
Giử N.26 Hay SVĐ
Ngày	
TBT
ĐBT
ó dành cho nhân viên bưu điện viết
Số	/..
Ngày	
ô dành cho việc sửa chữa
Theo em, khi nhận được tiền kèm theo thư chuyển tiền này, người nhận cẩn viết những gì vào bức thư để trả lại bưu điện ? (Gợi ý : Em cần đọc mặt sau của thư chuyển tiền để trả lời đúng câu hỏi).
Mặt sau thư :
Lí do và dấu nhật
ấn chuyển hổi
o
Bưu điện Việt Nam ***
Phần dành riêng để viết thư
Cháu yêu của bà !
Dạo này cháu có
khỏe không ? Tình hình học tập của cháu thế nào rồi ? Hôm nay, bà đã nhận được tiền của gia đình cháu gửi biếu bà rồi. Bà chúc cả nhà cháu ai cũng dối dào sức khỏe. Còn thì cố gắng học thật giỏi nhé ! Bà yêu cả gia đình cháu.
Bà ngoại.
Sổ thứ tự ghi vào
bản kê thư ' chuyển tiền đã trả
Căn cước của người nhận hay người làm chứng : Hà Thị Yến
CMND : 215111033
Nhật ấn ngày nhận thư chuyển tiền
O
Trả tiền tại bưu điện Hòa Hưng. Tp. HCM
Ngày 15 tháng 02 năm 2009 Người làm chứng đã nhận đủ tiền 500 000đ Kí tên	Ki tên (1)
Yến
Hà Thị Yến
Nhật ấn ngày trả tiền
0
Họ tên người lĩnh và người làm chứng : Người lĩnh : Hà Thị Yến
Người làm chứng :
(1) Khi lĩnh tiền, người lĩnh ghi rõ nơi, ngày tháng năm lĩnh tiền và họ tên, địa chỉ hiện tại của mình, rồi kí tên đồng thời kiểm tra tiền lĩnh được với số ghi ở mặt trước thu chuyển tiền này.