Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Tuần 25

  • Tuần 25 trang 1
  • Tuần 25 trang 2
  • Tuần 25 trang 3
  • Tuần 25 trang 4
Tĩttíui 25
CHÍNH TÁ
Tìm và ghi vào chỗ trống các từ (chọn bài tập 1 hoặc 2) :
Gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau :
Màu hơi trắng : trăng trắng
Cùng nghĩa với siêng năng : chăm chỉ
Đồ chơi mà cánh quạt của nó quay được nhờ gió : chong chóng
Chứa các tiếng có vẩn i/ĩhoặc ưc, có nghĩa như sau :
Làm nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội quy, giữ gìn trật tự, vệ sinh trường, lớp trong một ngày : trực nhật
Người có sức khỏe đặc biệt: lực sĩ
Quẳng đi : vứt
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Đọc khổ thơ sau :
Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng
Khiêng năng
Qua sông
Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua ngọn núi.
a) Trả lời câu hỏi trong bảng :
Tên các
sự vật, con vật ?
Các sự vật, con vật được gọi bằng gì ?
Các sự vật, con vật được tả bằng những từ ngữ nào ?
lúa
chị (lúa)
phất phơ bím tóc
tre
cậu (tre)
bá vai nhau thì thầm đứng học
đàn cò
đàn (cò)
áo trắng, khiêng nắng qua sông
gió
cô (gió)
chăn mây trên đồng
mặt trời
bác (mặt trời)
đạp xe qua ngọn núi
Cách gọi và tả sự vật, con vật có gì hay ? Đánh dấu X vào ] trước những câu trả lời thích hợp.
p~| Làm cho sự vật, con vật trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu.
Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Vì sao ?”■.
Cả lớp cười ồ lên vì câu thơ vô lí quá.
Những chàng man-gát rất bình tĩnh vì họ thưởng là những người phi ngựa giỏi nhất.
Chị em Xô-phi đã về ngay vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Dựa vào nội dung bài tập đọc Hội vật, trả lời các câu hỏi sau :
Vì sao người tứ xứ đổ về xem hội vật rất đông ?
Vì ai cũng muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ nên người tứ xứ đổ về xem vật rất đông.
Vì sao lúc đầu keo vật xem chừng chán ngắt?
Vì lúc đầu ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp nên keo vật xem chừng chán ngắt.
Vì sao ông cản Ngũ mất đà chúi xuống ?
Bời vì trước đó ông Cản Ngũ bị hụt chân nên ông mất đà chúi xuống.
Vì sao Quắm Đen thua ông Cản Ngũ ?
Vì thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ nên
Quắm Đen đã thua ông Cản Ngũ.
CHÍNH TẢ
Chọn bài tập 1 hoặc 2 :
Điền vào chỗ trống : tr hoặc ch
Góc sân nho nhỏ mới xây Chiểu chiểu em đứng nơi này em trông
Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy.
Điền vào chỗ trống : ưt hoặc ưc
Chỉ còn dòng suối lượn quanh Thức nâng nhịp cối thậm thình suốt đêm.
Gió đừng làm đứt dây tơ
Cho em sống trọn tuổi thơ - cánh diều.
TẬP LÀM VĂN
Quan sát một ảnh lễ hội (ảnh màu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập hai, trang 64), viết 4-5 câu nói về quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội. Với gợi ý ở vở bài tập Tiếng Việt 3, tập hai, trang 34.
cảnh đua thuyền trên sông
Buổi sáng, trời trong và dịu mát. Hàng ngàn người kéo nhau đến chật cả bến sông để xem hội đua thuyền. Trên mặt sông quạnh đỏ phù sa, mấy chục chiếc thuyền dài, đầy ắp người đang cố gắng để về đích nhanh nhất. Người đua thuyền, tay cầm mái chèo đưa lên hạ xuống nhịp nhàng. Động tác đẹp như múa. Người tham gia, người xem, ai cũng rạng rỡ và náo nức. Xa xa, từng chùm bóng bay sặc sỡ chao qua chao lại trong gió như chung niềm hạnh phúc của ngày hội vùng sông nước quê em.
Cảnh chơi đu ở đình làng
7 /\
Đình làng em hôm nay đông nghịt người. Người địa phương, người tứ xứ khắp nơi đổ về xem hội. Ai cũng mặc áo mới, vẻ mặt hân hoan. Tiếng cười nói, tiếng loa, tiếng cổ vũ... khiến cho đình làng, ngày thường im lắng là thế, bây giờ lại rộn ràng như tết. ở giữa sân, ba cây tre được dựng lên theo thế chân vạc để giữ cân bằng cho chiếc đu ở giữa. Hai người tham gia chơi đu, người khom, người đứng, vịn chắc chiếc đu đang đánh qua đánh lại trên không trung. Phía trên cao, lá cờ phướn ngũ sắc thật lớn đang phất phơ trong gió càng tôn vinh thêm nét đẹp của ngày hội.