Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Tuần 34

  • Tuần 34 trang 1
  • Tuần 34 trang 2
  • Tuần 34 trang 3
  • Tuần 34 trang 4
\C7uần 34
CHÍNH TẢ
Nhớ lại và viết tên một số nước Đông Nam Á vào chỗ trống : Bru-nây, Cam-pu-chia, Đông-Ti-mor, In-đô-nê-xi-a, Lào, Ma-lai-xi-a,
Mi-an-ma, Phi-lip-pin, Thái Lan, Việt Nam, Xin-ga-po.
(2) a) Điền tr hoặc ch vào chỗ trống. Giải câu đố.
Lưng đằng trước, bụng đằng sau Con mắt ở dưới, cái đầu ở trên.
Là cái chân
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm. Giải câu đố.
Một ông cầm hai cây sào
Đuổi đàn cò trắng chạy vào trong hang.
Là động tác cầm đũa và cơm vào miệng
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Thiên nhiên đem lại cho con người những gì ?
a) Trên mặt đất
M : cây cối, biển cả, ao hồ, sông, suối, núi đồi, thác, rừng, ....
b) Trong lòng đất
M : mỏ than, mỏ dầu, quặng kim loại, quặng đá quý, ....
Con người đã làm gì để thiên nhiên đẹp thêm, giàu thêm ?
M : Con người xây dựng nhà cửa, lâu đài.
Con người trồng rừng.
Con người trồng các vườn hoa.
Con người đào ao, nuôi cá.
Con người xây dựng cấc khu vui chơi.
a) Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào mỗi ô trống :
Trái Đất và Mặt Trời
Tuấn lên bảy tuổi [—[ Em rất hay hỏi ] Một lần 77 em hỏi bố :
Bố ơi, con nghe nói Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Có đúng thế không, bố ?
Đúng đấy 77 con ạ I - Bố Tuấn đáp.
Thế ban đêm không có Mặt Trời thì sao ? b) Chép lại bài văn trên cho đúng chính tả :
Tuấn lên bảy tuổi. Em rất hay hỏi. Một lần, em hỏi bố:
Bô' ơi, con nghe nói Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời có đúng thế không, bố ?
Đúng đấy, con ạ I - Bố Tuấn đáp.
Thế ban đêm không có Mặt Trời thì sao ?
CHÍNH TẢ
(1) Tìm các từ ngữ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau :
Khoảng không bao la chứa Trái Đất và các vì sao : vũ trụ
Nơi xa tít tắp, tưởng như trời và đất giáp nhau ở đó : chân trời
Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau :
Khoảng không bao la chứa Trái Đất và các vì sao : vũ trụ
Loại “tên” dùng để đẩy tàu vũ trụ bay vào không gian : tên lửa
@a) Điền fr hoặc ch vào chỗ trống :
Lời ru
Tuổi thơ tôi có tháng ba Đầu làng cây gạo đơm hoa đỏ trời
Tháng ba giọt ngắn giọt dài Mưa trong mắt mẹ, mưa ngoài sân phơi.
Hẳn trong câu hát “à ơi”
Mẹ ru hạt thóc chớ vơi trong bồ
Ru bao cánh vạc, cánh cò Ru con sông với con đò thân quen.
Lời ru chân cứng đá mềm Ru đêm trăng khuyết thành đêm trăng tròn.
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ in đậm :
Cả nhà đi học
Đưa con đến lớp mỗi ngày Như con, mẹ cũng “thưa thầy”, chào cô”
Chiều qua bố đón, tình cờ Con nghe bố cũng “chào cô”, “thưa thầy”...
Cả nhà đi học, vui thay I
Hèn chi điểm xấu buồn lây cả nhà
Hèn chi mười điểm hôm qua Nhà mình như thể được ba điểm mười.
TẬP LÀM VĂN
Ghi lại nội dung chính của từng mục trong bài Vươn tới các vì sao (đã nghe).
Chuyến bay đầu tiên của con người vào vũ trụ Người đầu tiên bay vào vũ trụ :
Ga-ga-rin, Liên Xô, ngày 12 tháng 4 năm 1961.
Người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng : Am-xtơ-rông, Mĩ, ngày 21 tháng 7 năm 1969.
Người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ :
Phạm Tuân, 1980 trên tàu Liên hợp của Liên Xô.