SGK Sinh Học 11 - Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người

  • Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người trang 1
  • Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người trang 2
  • Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người trang 3
- . THỰC HÀNH : ĐO MỘT sọ 21 CHÍ TIÊU SINH Ú ở NGIÍỜI
- MỤC TIÊU
Thực hành xong bài này, học sinh đếm được nhịp tim, đo được huyết áp và thân nhiệt của người.
- CHUAN BỊ
Huyết áp kế điện tử hoặc huyết áp kế đồng hồ.
Nhiệt kế để đo thân nhiệt.
Đồng hồ bấm giây.
- NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH
Chia lớp thành các nhóm 4 người.
Lần lượt 1 thành viên trong nhóm được 3 thành viên khác trong nhóm đo đồng thời các trị số : nhịp tim, huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương), thân nhiệt. Các trị số được đo vào các thời điểm sau :
+ Trước khi chạy nhanh tại chỗ 2 phút (hoặc chống 2 tay xuống ghế và nâng cơ thể lên vài chục lần).
+ Ngay sau khi chạy nhanh tại chỗ.
+ Sau khi nghỉ chạy 5 phút.
Cách đếm nhịp tim
Cách 1 : Đeo ống nghe tim phổi vào tai và đặt một đầu ống nghe vào phía ngực bên trái và đếm nhịp tim trong 1 phút.
Cách 2 : Đếm nhịp tim thông qua bắt mạch cổ tay. Ấn ba ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn) vào rãnh quay cổ tay (tay để ngửa) và đếm số lần mạch đập trong 1 phút.
Cách đo huyết áp
Có thể sử dụng huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử để*đo huyết áp.
Đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ
Người được đo nằm ở tư thế thoải mái hoặc ngồi, duỗi thẳng cánh tay lên bàn và kéo tay áo lên gần nách. Quấn bao cao su bọc vải của huyết áp kế quanh cánh tay trái phía trên khuỷu tay (hình 21.1).
Vặn chặt núm xoay ở quả bóng bom theo chiều kim đồng hồ và bơm khí vào bao cao su của huyết áp kế cho đến khi kim đồng hồ chỉ ở 160 - 180mmHg thì dừng lại.
Vặn mở từ từ núm xoay ngược chiều kim đồng hồ để xử hơi, đồng thời dùng ống nghe tim mạch để nghe tiếng đập ở động mạch cánh tay. Khi bắt đầu nghe thấy tiếng đập đầu tiên thì đọc trên đồng hồ và ghi lại giá trị huyết áp. Đó chính là huyết áp tối đa. Tiếp tục xả hơi và nghe tiếng đập đều đều và khi bắt đầu không nghe thấy tiếng đập nữa thì đọc trên đồng hồ và ghi lại giá trị huyết áp. Đó chính là huyết áp tối thiểu.
Hình 21.1. Cách đo huyết áp động mạch
Để kết quả đo chính xác cần đo lại vài lần.
Có thể dùng huyết áp kế thuỷ ngân thay cho huyết áp kế đồng hồ.
Đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử
Huyết áp kế điện tử (hình 21.2) dùng để đo huyết áp và nhịp tim.
Người được đo ngồi và cánh tay ưái duỗi ra và nằm ngang với vị trí của tim và kéo tay áo lên gần nách.
Quấn bao cao su bọc vải (quấn vừa khít) quanh cánh tay ưái phía ưên khuỷu tay.
Khi ấn núm công tắc, máy sẽ tự động bơm khí vào làm bao cao su bọc vải phổng lên và sau đó tự động xả khí. Thời gian bơm khí khoảng 1 phút. Khi việc bơm khí kết thúc, biểu tượng hình trái tim (V) xuất hiện cho biết máy đang trong tiến trình đo.
Khi việc đo hoàn thành, máy sẽ phát ra tiếng kêu “píp”. Giá trị huyết áp tối đa hiển thị phía bên trái và
giá trị huyết áp tối thiểu hiển thị phía bên phải của màn hình. Tiếp đó giá trị nhịp tim hiển thị phía bên phải của màn hình (kèm theo từ PUL). Các giá trị huyết áp và nhịp tim sẽ xuất hiện luân phiên trên màn hình nhiều lần.
Khi muốn kết thúc đo, ta lại ấn núm công tắc (cũng là núm khởi động) để tắt máy. Nếu không ấn núm công tắc thì máy sẽ tự động tắt sau khoảng 1 phút kể từ lúc kết thúc đo.
Nếu muốn đo lại lần nữa hoặc đo cho người khác phải đợi khoảng 5-8 phút (khoảng cách giữa hai lần đo phải là từ 5 - 8 phút).
Một sô' điều cần lưu ý khi đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử:
Giữ nguyên tư thế của cơ thể và không nói chuyện khi đo..
Không làm rung máy khi đo.
Khi thần kinh căng thẳng, huyết áp sẽ thay đổi.
Khi đo nên tránh xa các trường điện từ mạnh..
Khi biểu tượng <Xị xuất hiện trên màn hình cần phải thay thế cả 4 pin.
Khi biểu tượng Err hoặc Pull Err xuất hiện là báo hiệu có lỗi khi máy đo. Phải tắt máy và tiến hành đo lại.
Sai số khi đo khoảng 5%.
Cách đo nhiệt độ co thể
Kẹp nhiệt kế vào nách hoặc ngậm vào miệng trong 2 phút, rồi lấy ra đọc kết’ quả.
- THU HOẠCH
Hoàn thành bảng 21.
Bảng 21. Kết quả đo một số chỉ tiêu sinh lí của mỗi người
	-—
Nhịp tim (nhịp/phút)
Huyết áp tối đa (mmHg)
Huyết áp tối thiểu (mmHg)
Thân nhiêt
(°C)
Trước khi chạy nhanh tại chỗ
Ngay sau khi chạy nhanh
Sau khi nghỉ chạy 5 phút
Hãy nhận xét kết quả đo các chỉ tiêu sinh lí ở các thòi điểm khác nhau của cả nhóm.
Giải thích tại sao các kết quả đó lại thay đổi khi hoạt động và sau khi được nghỉ ngơi một thời gian.