Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Tuần 6

  • Tuần 6 trang 1
  • Tuần 6 trang 2
  • Tuần 6 trang 3
  • Tuần 6 trang 4
  • Tuần 6 trang 5
  • Tuần 6 trang 6
  • Tuần 6 trang 7
  • Tuần 6 trang 8
CHÍNH TẢ
Gạch dưới những tiếng có ưa hoặc ươ trong hai khổ thơ dưới đây :
Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui Lừa thưa mưa biển ấm chân trời Chiếc tàu chở cá về bến cảng Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi.
Em bé thuyền ai ra giỡn nước Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm Biển bằng không có dòng xuôi nqươc Cơm giữa ngày mựa gạo trắng thơm.
Viết tiếp để hoàn thành lời nhận xét về cách ghi dấu thanh ở những tiếng em vừa tìm được :
Trong các tiếng chứa ưa (tiếng không có âm cuối, ví dụ: giữa), dấu thanh được đặt ở chữ cái đầu của âm chính.
Trong các tiếng chứa ươ (tiếng có âm cuối, ví dụ: tưởng), dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính.
(3). Điền tiếng có chứa ưa hoặc Ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các câu thành ngữ, tục ngữ sau :
- Cầu được, ước thấy.
Năm nắng, mười mưa.
- Nước chảy đá mòn.
Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TÙ': HỮU NGHỊ - Hựp TÁS
Xếp những từ có tiếng hữu cho dưới đây thành hai nhóm a và b: hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân hữu, hữu ích, hữu hảo, bằng hữu, bạn hữu, hữu dụng.
a) Hữu có nghĩa là “bạn bè” M : hữu nghị, chiến hữu, thân hữu, bằng hữu, bạn hữu, hữu hảo
b) Hữu có nghĩa là “có”
M : hữu ích, hữu hiệu, hữu tình, hữu dụng.
Xếp các từ có tiếng hợp cho dưới đây thành hai nhóm a và b : hợp tình, hợp tác, phù hop, hợp thời, hơp lệ, hợp nhất, hơp pháp, hợp lực, hợp lí, thích hợp.
a) Hợp có nghĩa !à “gộp lại” , b) Hợp có nghĩa lè “ đúng với (thành lớn hơn).	! yêu cấu, đòỉ hỏi ... nào đó”
M : hợp tác, hộp nhất, hợp lực I M : thích hợp, hợp tình, phù họp,
ỉ hơp thời, hơp lệ, hỢp lí, hợp phép.
Đặt câu với một từ ở bài tập 1 và một câu với một từ ở bài tập 2 :
Đặt câu với từ ở bài tập 1 :
Nhóm 1 :
Nước Việt Nam ta luôn giữ mối quan hệ hòa bình, hợp tác và hữu nghi với các nước láng giềng.
Ba của Tâm là chiến hữu của ba bạn Lan.
Lâu lắm mới về thăm quê nên ba em rất nóng lòng được đi thăm bạn bè thân hữu.
Quan hệ giữa nước ta và nước Lào rất hữu hảo.
rinh bằng hữu của Sinh và Lâm thật bền chặt.
Đã là ban hữu thì phải kề vai sát cánh, giúp đổ lẫn nhau.
Nhóm 2 :
Trồng cây gây rừng là việc làm rất hữu ích.
Cây gừng trị ho rất hữu hiêu.
-Phong cảnh ở đây thật hữu tình.
Phải suy nghĩ làm sao để sử dụng số tiền ấy thật hữu dung.
Đặt câu với ỉừ ở bài tập 2 :
Nhóm 1 :
Trong công việc cần phải hop tác với nhau để đạt kết quả tốt nhất.
Ba tổ chức riêng lẻ giờ đã hop nhất.
Cả lớp hợp ý, hop lưc với nhau dể cho ra tờ báo tường.
Nhóm 2 :
ông ấy giải quyết công việc hơp tình, họp lí.
Ba nói chị Lan có nhiều tư chất phù hơp để trở thành giáo viên.
Anh ta có suy nghĩ rất hop thời.
Lá phiếu này hơo iê.
Kinh doanh cần phải hop pháp.
Khí hậu ở Đà Lạt rất mát mẻ, phù hop với sức khỏe của má Liên.
a) Bốn biển một nhà.
Kề vai sát cánh.
Chung lưng đấu sức.
Đặt câu với một trong những thành ngữ dưới đây:
- Trong trại hè năm ấy, chúng tôi mỗi đứa một nơi, hội tụ về đây anh em bốn biển môt nhà.
Chúng tôi luôn kề vai sát cánh bên nhau trong công việc.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, toàn thể mọi người đã phải chung lưng đấu sức với nhau, cùng vượt qua khó khăn, thử thách.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP LÀM ĐƠN
1. Đọc bài văn Thẩn chết mang tên 7 sắc cầu vồng (sách Tiếng
Việt 5, tập một, trang 59 - 60), trả lời vắn tắt các câu hỏi sau :
Chất độc màu da cam gây ra những hậu quả gì đối với con người ?
Cùng với bom đạn và các chất độc khác, chất độc màu da
cam đã phá hủy hơn 2 triệu hecta rừng, làm xói mòn và khô cằn đất, diệt chủng nhiều loài muôn thú, gây nên và để lại hậu quả vô cùng khốc liệt cho con người : như ung thư, nứt cột sống, thần kinh, tiểu đưòng, quái thai, dị tật bẩm sinh cho những người trực tiếp nhiễm và cả con cái họ. Ước tính cả nước ta hiện có khoảng 70.000 người lớn và từ 200.000 đến 300.000 trẻ em là nạn nhân của chất độc này.
Chúng ta có thể làm gì để giảm bớt nỗi đau cho những nạn nhân chất độc màu da cam ?
Chúng ta cần thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam. Vận động gây quỹ ủng hộ nạn nhân bị nhiễm độc, sáng tác tranh, ảnh, văn, thơ thể hiện sự cảm thông và chia sẽ nỗi đau cùng họ.
Giả sử địa phương em tổ chức đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, em hãy viết đơn xin gia nhập đội tình nguyện. (Hãy đọc mục Chú ý trong sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 60 để trình bày đơn đúng quy định.)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2009
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM
Kính gửi : Ban chấp hành Hội Chữ thập đỏ phường 12 Tên em là : Đỗ Minh Khang Sinh ngày : 7 - 9 - 2001
Học sinh lớp 5A. Trường Tiểu học Lạc Long Quân, Quận 11 Sau khi được nghe giới thiệu về hoạt động của đội tình
nguyện giúp đỡ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, thuộc Hội chữ thập đỏ của phường, em thấy hoạt động của Đội rất có ý nghĩa và thiết thực, đã xoa dịu một phần rất lớn nỗi đau của các nạn nhân. Em thấy mình có thể tham gia hoạt động của hội, để giúp đỡ các nạn nhân bị nhiễm chất độc. Vì vậy, em viết đơn này bày tỏ nguyện vọng được gia nhập Đội tình nguyện, góp phần nhỏ bé của mình làm giảm nỗi bất hạnh của các nạn nhân.
Em xin hứa tôn trọng nội quy và tham gia tích cực mọi hoạt động của Đội.
Em xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn :
Đỗ Minh Khang
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
DÙNG TỪ ĐỔNG ÂM ĐỂ chơi chữ
(ĩ) Các câu sau đã sử dụng từ đồng âm để chơi chữ. Gạch dưới những từ đồng âm em tìm được trong mỗi câu.
Ruổi dậu mâm xôi dậu.
Kiến bò đĩa thịt bò.
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Bác bác trứng, tôi tôi vôi.
Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
(2) Đặt câu với một cặp từ đồng âm em vừa tìm được ở bài tập 1.
Mẹ tôi nói nếu tôi thi đậu mẹ sẽ thưởng bánh đậu.
Con bò đang gặm cỏ / Em tôi đang tập bò.
Bài kiểm tra toán em được chín điểm / Phải uống nước chín.
Ý kiến của bác nêu ra không có ai phản bác.
Hùng đá bóng vô ý đá phải hòn đá, chân sưng tấy lên.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu ở dưới : a) Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nể. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ... Như môt con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hà hê. lúc dăm chiêu, gắt gỏng.
Đoạn văn tả đặc điểm gì của biển ?
Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát những gì và vào những thời điểm nào ?
Đoạn văn tả màu sắc của biển thay đổi tùy theo sắc mây trời.
Tác giả đã quan sát bầu trời và mặt biển vào những lúc khác nhau : khi bầu trời xanh thẳm, khi bầu trời rải mây trắng nhạt, khi bầu trời âm u, khi dông gió lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
- Gạch dưới những hình ảnh trong đoạn văn thể hiện những liên tưởng thú vị của tác giả khi quan sát biển, b) Con kênh này có tên là kênh Mặt Trời. Nơi đây, suốt ngày, ánh nắng rừng rực dổ lửa xuống măt dât. Bốn phía chân trời trống huếch trống hoác. Từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn không kiếm đâu ra một bóng cây để tránh nắng. Buổi sáng, con kênh còn phơn phút màu dào, giữa trưa bỗng hóa ra một dòng thủy ngân cuồn cuôn lóa mắt, rồi dần dần biến thành một con suối lửa lúc tròi chiều. Có lẽ bởi vậy mà nó được gọi là kênh Mặt Trời.
Con kênh được quan sát vào những thời điểm nào trong ngày ?
Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng giác quan nào ?
Con kênh được quan sát suốt ngày, từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa và lúc trời chiều.
Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng thi giác, để thấy được màu sắc thay đổi của con kênh. Ngoài ra còn bằng xúc giác để thấy nắng nóng như đổ lửa.
- Gạch dưới những hình ảnh trong đoạn văn thể hiện sự liên tưởng của tác giả khi quan sát và miêu tả con kênh, Nêu tác dụng của những liên tưởng đó.
Giúp người đọc hình dung được cái nắng dữ dội, làm cho cảnh vật hiện ra sinh động hdn, gây ấn tượng hdn với người đọc.
Dựa vào kết quả quan sát của mình, em hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước).
Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp
Con sông mà em định tả tên gì ? Ở đâu (con sông Tiền nơi phà Rạch Miễu)
Tại sao em lại chọn tả dòng sông ấy ? (đó là con sông quê ngoại, có nhiều kỉ niệm gắn bó với em)
Thân bài:
Tả dòng sông
Buổi sáng
+ Mặt sông phẳng lặng, lục bình trôi dập dềnh, thỉnh thoảng có vài con thuyền chạy qua, vài chiếc xà lan chở hàng hóa khuấy động dòng nước. Nước đục nhờ nhờ, nhấp nhô sóng.
+ Hai bên bờ sông là dừa nước, thấp thoáng vài nóc nhà.
+ Từng chuyến phà lớn chở hàng hóa, người và xe cộ. Từ sáng sớm, đã đông đúc, tấp nập.
+ Nắng lên, mặt nước lấp lánh, nước sông đỏ đậm phù sa, cuồn cuộn chảy. Sóng đánh vào mạn phà, thuyền.
Buổi chiều
Thủy triều xuống, nước sông cạn hơn.
Lòng sông hẹp lại.
Thuyền bè đi lại vẫn tấp nập.
Trong ánh hoàng hôn, sóng nước sóng sánh nhuộm sắc vàng, trông thật đẹp.
Kết luận :
Sông đầy gắn bó vì đó là quê ngoại thân yêu.
Con sông làm nên vẻ đẹp cho quê hương.