Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Tuần 9

  • Tuần 9 trang 1
  • Tuần 9 trang 2
  • Tuần 9 trang 3
  • Tuần 9 trang 4
  • Tuần 9 trang 5
  • Tuần 9 trang 6
  • Tuần 9 trang 7
  • Tuần 9 trang 8
CHÍNH TẢ
(1). a) Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm đầu / hay n. Hãy viết vào ô trống những từ ngữ các tiếng đó :
M : la hét / nết na
la
la lối, con la, la bàn,...
lẻ
lẻ loi, tiền lẻ, lẻ tẻ,...
na
quả na, nu na nu nống, na ná giống nhau,...
nẻ
nứt nẻ, nẻ mặt, nẻ toác,...
lo
lo lắng, lo nghỉ, lo sợ,...
lở
đất lở, lở loét, miệng ăn núi lở,...
no
ãn no, no nê, ngủ no mắt,..
nở
bột nở, nở hoa, nở mày nở mặt,...
b) Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm cuối n hay ng. Hãy viết vào ô trống từ ngữ có các tiếng đó :
M : lan man / mang vác.
man
miên man, khai man
vần
vần thơ, vẩn đá
mang
mang ơn, con mang
vầng
vầng trán, vầng trăng
buôn
buôn bán, buôn làng
vươn
vươn lên, vươn người
buông
buông màn, buông xuôi
vương
vương vấn, vương tơ
(2). Tìm và viết lại các từ láy :
Từ láy âm đầu I. M : long lanh
TU láy vần có âm cuối ng.
M : lóng ngóng
lúng liếng, lập lòe, la lối, lạ lẫm, lạc lõng, lam lũ, lóng lánh, lung linh, lảnh lót, lạnh lẽo, lấm láp,...
lang thang, loáng thoáng, lõng bõng, lông bông, leng keng, lúng túng, chang chang, văng vẳng, loạng choạng,...
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN Từ : THIÊN NHIÊN
Đọc mẩu chuyện Bầu trời mùa thu (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 87 - 88), ghi vào bảng dưới đây những từ ngữ tả bầu trời trong mẩu chuyện theo các yêu cầu sau :
- Những từ ngữ thể hiện sự so sánh.
Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa.
- Xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- Được rửa mặt sau cơn mưa, dịu dàng; buồn bã; trầm ngâm nhớ tiếng hát của bầy chim sơn ca; ghé sát mặt đất; cúi xuống lắng nghe; tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.
- Những từ ngữ khác.
- Rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa; xanh biếc; cao hơn.
Dựa theo cách dùng từ ngữ ở mẩu chuyện nêu trên, viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.
Mặt trời đã đứng bóng. Từng đám mây trắng bồng bềnh trên nền trời xanh biếc in xuống mặt hồ phẳng lặng. Hàng cây ven hồ lặng im, trầm ngâm soi bóng. Có đàn chim nào bỗng nhiên bay qua, cất tiếng gọi nhau ríu rít như muốn xé toang không gian yên tĩnh. Chừng như gió bị tiếng chim làm giật mình, trở dậy làm lao xao hàng cây. Sóng nhỏ gọn lăn tăn; lấp lánh dưới ánh mặt trời.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP THUYẾT TRÌNH, TRANH LUẬN
1. Đọc lại bài Cái gì quý nhất ? (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 85-86), điền tiếp nội dung (ghi vắn tắt) để hoàn chỉnh các câu trả lời dưới đây :
Các bạn Hùng, Quỷ, Nam tranh luận về vấn đề cái gì quý nhất trên đời.
Ý kiến của mỗi bạn và lí lẽ đưa ra để bảo vệ ý kiến :
Ý kiến của mỗi bạn Hùng : Quý nhất là lúa gạo. Quý : Vàng bạc quý nhất.
Nam : Thời gian là quý nhất.
c) Ý kiến của thầy giáo :
Thầy giáo thuyết phục học sinh công nhận điều gì ?
Thầy lập luận thế nào ?
Lí lẽ đưa ra để bảo vệ
- Không ăn thì không sống được.
Có vàng là có tiền, có tiền là mua được lúa gạo, vàng bạc.
Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.
- Thầy giáo thuyết phục học sinh công nhận người lao động là quý nhất.
như
- Lúa gạo, vàng bạc thì giờ đều quý nhưng chưa phải là quý nhất. Không có người lao động thì không có lúa gạo,
- Cách nói của thầy thể hiện thái độ tranh luận như thế nào ?
không có vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.
- Thầy giáo tôn trọng và công nhận ý kiến của người đối thoại.
+ Công nhân ý kiến của Hùng, Quý, Nam + Nêu ra câu hỏi (ý kiến của thầy): “Ai làm ra lúa gạo, ai biết dùng thì giờ ?” Rồi ôn tồn giảng giải để thuyết phục học sinh.
2. Trao đổi về cách thuyết trình, tranh luận :
a) Muốn thuyết trình, tranh luận về một vấn đề, cần có những điều gì ? Đánh dấu X vào □ trước những câu trả lời em cho là đúng.
|~X~Ị Phải có hiểu biểu biết về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.
r~x~| Phải biết cách nêu lí lẽ và dẫn chứng.
[~x~! Phải có ỷ kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.
b) Hãy sắp xếp những điều kiện đã lựa chọn theo trình tự hợp lí (bắt đầu từ điều kiện quan trọng nhất) bằng cách đánh số thứ tự vào □ trước những điều kiện em đã chọn :
pn Phải có hiểu biết về vấn đề được thuyết trình, tranh luận. j~3~ Phải biết cách nêu lí lẽ và dẫn chứng.
Phải có ỷ kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.
Khi thuyết trình, tranh luận, để tăng sức thuyết phục và bảo đảm phép lịch sự, người nói cần có thái độ như thế nào ? Đánh dấu X vào □ trước những câu trả lời em cho là đúng. fx~| Ôn tồn, hòa nhã.
[~x~| Tránh nóng nảy, vội vã.
fx~[ Tôn trọng, lắng nghe người đối thoại.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
ĐẠI Từ
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
- Các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ được dùng để chỉ ai ?
Được dùng để chỉ Bác Hồ.
- Những từ ngữ đó được viết hoa nhằm biểu lộ điều gì ?
- Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ ihái độ tôn kính Bác.
Đọc bài ca dao sau. Gạch dưới những đại từ được dùng trong bài:
Cái cò, cái vạc, cái nông.
Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò ?
Không không, tôi đứng trên bờ.
Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.
Chẳng tin, ông đến mà coi.
Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia.
Gạch dưới danh từ bị lặp lại nhiều lần trong mẩu chuyện sau :
Con chuột tham lam
(1) Chuột ta gặm vách nhà. (2)Một cái khe hở hiện ra. (3)Chuột chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4)Là một con chuột tham lam nên chuột ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. (5)Đến sáng, chuột tìm đường trở vể ổ, nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được.
Cần thay thế danh từ bị lặp lại (trong mẩu chuyện trên) bằng đại từ ở những câu nào ? Trả lời bằng cách viết lại những câu đó.
Con chuột tham lam
(1) Chuột ta gặm vách nhà. (2) Một cái khe hở hiện ra. (3) Chuột chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4) Là một con chuột tham lam nên nó ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng nó phình to ra. (5) Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chú ta không sao lách qua khe hở được.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP THUYẾT TRÌNH, TRANH LUẬN
1. Đọc mẩu chuyện về cuộc tranh luận của Đất, Nước, Không khí và Ánh sáng (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 93 - 94), thực hiện lần lượt các yêu cầu sau :
a) Ghi lại tóm tắt ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng của mỗi nhân vật:
Nhân vật
Ý kiến
Lí lẽ, dẫn chứng
Đất
cây cần đất nhất
đất cung cấp chất màu để nuôi cây.
Nước
cây cần nước nhất
nước vận chuyển chất màu.
Không
khí
cây cần không khí nhất
cây không thể sống thiếu không khí hoặc thiếu không khí thì cây
chết.
Ánh sáng
cây cần ánh sáng nhất
thiếu ánh sáng, cây sẽ không
còn màu xanh.
b) Dựa vào ý kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện, em hãy mở rộng lí lẽ và dẫn chứng (ghi vắn tắt vào cột bên phải) để thuyết trình, tranh luận cùng các bạn :
Nhân
vật
Ý kiến
Mở rộng lí lẽ, dẫn chứng
Đất
Cây cần đất nhất
Đất có chất màu để nuôi cây, là nơi để cây sống. Nhổ cây ra khỏi đất, không có chất màu của đất cây sẽ chết.
Nước
Cây cần nước nhất
Nước vận chuyển chất màu đi khắp các bộ phận của cây, có nước đất mỏi tơi xốp. Khi trời hạn hán thì dù có đất cây cũng héo khô và sẽ chết. Đất cũng sẽ nứt nẻ.
Không
khí
Cây cần không khí nhất
Cây không thể sống mà không cần đến không khí. Có thể thiếu đất, thiếu nước cây vẫn . sống được ít lâu nhưng nếu thiếu không khí, cây sẽ chết ngay.
Ánh
sáng
Cây cần ánh sáng nhất
Ánh sáng là điều kiện để duy trì màu xanh cho cây. Cây không thể nào sổng mà thiếu ánh sáng. Thiếu ánh sáng thậm chí đến con người cũng ốm yếu, gầy mòn.
2. Đọc bài ca dao :
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng, hỡi đèn ?
Trang khoe trăng tỏ hơn đèn
Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây ?
Viết lại ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của trăng và đèn trong bài ca dao :
Trong cuộc sống của chúng ta, ảnh sáng rất cần thiết. Ánh sáng mặt trời chiếu soi vào ban ngày giúp cho ta hoạt động, học tập, làm việc .... một cách thoải mái. Nhưng khi màn đêm bao phủ, chúng ta cần có ánh sáng để tiếp tục sinh hoạt. Vì vậy, cả
trăng và đèn đều rất cần thiết cho mọi hoạt động của con người. Dèn soi sáng giúp ta có thể đọc sách, làm việc lúc tối trời. Tuy vậy, đèn cũng không có giá trị tuyệt đối vì đèn ra trước gió, (đèn dầu) sẽ tắt, và nếu là đèn điện thì cũng có lúc mất điện. Hơn nữa, đèn chỉ soi sáng được một nơi. Còn trăng là nguồn sảng tự nhiên. Trăng có thể tỏa sáng khắp nơi, trăng không sợ gió. Trăng là nguồn cảm hứng cho bao nhà thơ, bao nhạc sĩ, họa sĩ làm nên những tuyệt tác cho đời. Thế nhưng, trăng cũng không thể lúc nào cũng tồn tại vì trăng có lúc mờ, lúc tỏ, khi khuyết, khi tròn. Dù có trăng người ta vẫn cần đèn để đọc sách, làm việc. Bởi vậy cả trăng lẫn đèn đều cần thiết với con người. Dù có đèn người ta cũng cần ánh trăng để thư giãn.