Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Tuần 7

  • Tuần 7 trang 1
  • Tuần 7 trang 2
  • Tuần 7 trang 3
  • Tuần 7 trang 4
  • Tuần 7 trang 5
  • Tuần 7 trang 6
CHÍNH TẢ
Điển một vần thích hợp với cả 3 chỗ trống dưới đây : Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều
Mải mê đuổi một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều, thành tro.
Điền tiếng có chứa /a hoặc /ế thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây :
Đông như kiến
Gan như cóc tía
Ngọt như mía lùi
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TỪ NHIỀU NGHĨA
I - Nhận xét
1. Nối mỗi từ ở cột A với lời giải thích hợp ở cột B:
A	B
2. Nghĩa của từ răng, mũi, tai trong khổ thơ sau có gì khác với nghĩa của chúng ở bài tập 1.
Răng của chiếc cào - Răng của chiếc cào chỉ dùng để cào Làm sao nhai được ? lúa, cào cỏ, không dùng để nhai như
người và vật.
Mũi thuyền rẽ nước Thì ngửi cái gì ?
Cái ấm không nghe Sao tai lại mọc ? ...
Mũi của chiếc thuyền chỉ là một bộ phận của chiếc thuyền, nó không thể ngửi được.
Tai của cái ấm không dùng để nghe được.
Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài 1 và bài 2 có gì giống nhau?
Nghĩa của từ răng : đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
Nghĩa của từ mũi: đều chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.
Nghĩa của từ tai : Cùng chỉ bộ phận mọc ỗ hai bên, chia ra như cái tai.
II - Luyện tập
Đọc các câu dưới đây. Gạch một (—) dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (=) dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển :
Mắt - Đôi mắt của bé mò to.
Quả na mở mắt.
Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Bé đau chân.
Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
Nước suối dầu nguồn rất trong.
Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây :
Từ nhiểu nghĩa
Ví dụ
lưỡi
M : lưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,...
miệng
miệng chén, miệng túi, miệng bao, miệng bình,...
cổ
cổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,...
tay
tay áo, tay ghế, tay quay, tay (chơi) bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,...
lưng
lưng ghế, lưng đồi, lưng núi, lưng trời, lưng chén, lưng li,...
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
ĐỌC bài Vịnh Hạ Long (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 - 71), trả lời câu hỏi :
Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn :
Mở bài: Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh ... đất nước Việt Nam.
Thân bài: (Gồm ba đoạn tiếp theo) Cái đẹp của Hạ Long ... ngân lên vang vọng.
Kết bài : (Câu văn cuối) Núi non	mãi mãi giữ gìn.
Xác định các đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn :
Các đoạn
Nội dung miêu tả của mỗi đoạn
Đoạn 1
- Tả sự kì vĩ của Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo
hình dạng khác nhau.
Đoạn 2
- Tả sự duyên dáng của Hạ Long, vẻ tưdi mát, trẻ trung suốt bốn mùa.
Đoạn 3
- Tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa.
c) Những câu văn in đậm trong bài có vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài ?
Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu cho mỗi đoạn, là câu chốt của mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó có tác dụng chuyển đoạn, nối kết các đoạn với nhau.
Dưới đây là phần thân bài của một bài văn tả cảnh Tây Nguyên. Em hãy đánh dấu X vào □ trước câu mở đoạn thích họp nhất cho sẵn dưới mỗi đoạn.
Đoạn 1
( ... ) Phần phía nam của dải Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.
[~x~] Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đai ngàn. Đoạn 2
(...) Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ. Những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời. Đó đây, những cụm rừng xanh thẫm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên. Những đồn điền cà phê, chè, ... tươi tốt mênh mông. Những rẫy lúa, nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối, hoặc quây quần trên những ngọn đồi.
[T] Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây
Nguyên còn có những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu mùa xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.
Hãy viết câu mở đoạn cho một trong hai đoạn văn ở bài tập 2 theo ý của riêng em : - - Đoạn 1 :
+ Đến với Tây Nguyên ta sẽ gặp những ngọn núi cao chất ngất và rừng cây đại ngàn.
+ Vẻ đẹp của Tây Nguyên trước hết là ở núi non hùng vĩ và những thảm rừng dày.
Đoạn 2 :
+ Những cái làm nên đặc sắc của Tây Nguyên là những thảo nguyên bao la bát ngát.
+ Không chỉ hấp dẫn du khách bằng núi cao và rừng rậm, Tây Nguyên còn mời gọi khách tham quan bằng những thảo nguyên rực rỡ sắc màu.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỂ TỪ NHIỂU NGHĨA
Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B : A	B
Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả các câu trên ? Đánh dấu X vào □ trước ỷ trả lời đúng :
[x~| Sự vận động nhanh.
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có từ ăn được dùng với nghĩa gốc.
Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
Cứ chiều chiều. Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
@) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa com tối rất vui vẻ.
Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu đế phân biệt các
nghĩa của từ ấy :
a) Đi
Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.
Nghĩa 2 : mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
Em gái tôi đang chập chững tập đị.
Mẹ nhắc tôi khi dị giày phải cột dây cho cẩn thận.
b) Đứng
Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
Nghĩa 2 : ngừng chuyển động
Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.
Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TẢ CẢNH
Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.
(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài)
Bài làm
Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phdn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt chửng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có lẽ là bến phà. Từng chuyến phà lớn, chỗ đầy người và xe cộ, hàng hóa chăm chỉ qua lại hai bờ sông. Hai bên bố, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạc thành dòng âm íhanh ôn ào, náo nhiệt, ... Nắng sởm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm ohù sa, mang nặng nghĩa tình của con sông đối với người và dất miền Tây.