SGK Lịch Sử và Địa Lí 4 - Bài 1. Nước Văn Lang

  • Bài 1. Nước Văn Lang trang 1
  • Bài 1. Nước Văn Lang trang 2
  • Bài 1. Nước Văn Lang trang 3
  • Bài 1. Nước Văn Lang trang 4
PHẦN LỊCH SỬ
BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC (Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)
Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương - An Dương Vương.
BÀI 1
Nước VẲN LANG
Hình 1. Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay
Hình 2. Lăng vua Hùng (Phú Thọ)
Hình 3. Lưỡi cày đồng
Khoảng năm 700 TCN, ở khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả, nơi người Lạc Việt sinh sống, nước Văn Lang đã ra đời. Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì. Nô tì : người hầu hạ trong các gia đình người giàu.
- Em hãy xác định trên lược đồ hình 1 những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống.
Hình 4. Rìu lưỡi xéo bằng đồng
— Xã hội Vân Lang có những tầng lớp nào ? Em thử vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó.
Dựa vào các hiện vật người xưa để lại, các nhà sử học cho biết : Dưới thời các vua Hùng, nghề chính của lạc dân là làm ruộng. Họ trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau và dưa hấu. Họ cũng biết nấu xôi, gói bánh chưng, làm bánh giầy, làm mắm,...
Hình 5. Muôi (vá, môi) bằng đồng
Hình 6. Hình nhà sàn (trang trí trên trống đồng)
Hình 7. Cảnh giã gạo (trang trí trên trống đồng)
Hình 8. Vòng trang sức bằng đồng
Hình 9. Đồ gốm thời Hùng Vương
Ngoài ra, người Lạc Việt còn biết trổng đay, gai, trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Họ cũng biết đúc đồng làm giáo, mác, mũi tên, lưỡi rìu, lưỡi cày, vòng tay, hoa tai, trống, chiêng, lục lạc,... ; nặn nồi niêu ; đan rổ, rá, gùi, nong ; đan thuyền nan, đóng thuyền gỗ,...
Người Lạc Việt ở nhà sàn để tránh thú dữ và họp nhau thành các làng, bản. Họ thờ thần Đất, thần Mặt Trời.
Người Lạc Việt có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, búi tóc, cạo trọc đầu,... Phụ nữ thích đeo hoa tai và nhiều vòng tay bằng đá, đồng.
Hình 10. Cảnh người nhảy múa trên thuyền (hình trên trống đồng)
Những ngày hội làng, mọi người thường hoá trang, vui chơi, nhảy múa theo nhịp trống đồng. Các trai làng đua thuyền trên sông hoặc đấu vật trên những bãi đất rộng.'
Nước Văn Lang tồn tại qua mười tám đời vua Hùng.
Khoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Vân Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. Cuộc sống ỏ làng bản giản dị, vui tươi, hoà hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.
CÃU HÓI
Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước ta ?
Dựa vào bài học, em hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt (bằng lời, bằng đoạn văn ngắn hoặc bằng hình vẽ).
Em biết những tục lệ nào của người Lạc Việt còn tồn tại đến ngày nay ?