Tuần 26. Lễ Hội

  • Tuần 26. Lễ Hội trang 1
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 2
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 3
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 4
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 5
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 6
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 7
  • Tuần 26. Lễ Hội trang 8
Tuần 26
+ Tập đọc
sự TÍCH LỄ HỘI CHỬ ĐỒNG TỬ
Tìm các chi tiết cho thấy cảnh nhà Chử Đồng Tử rất nghèo
Trả lời : Các chi tiết sau đây cho thấy cảnh nhà Chử Đồng Tử rất nghèo : hai cha con chỉ có một chiếc khố mặc chung. Khi cha mất, Chử Đồng Tử thương cha nên đã quẫn khố chôn eha, còn mình đành ở không.
Cuộc gặp gỡ kì lạ giữa Chử Đồng Tử và Tiên Dung diễn ra như thê nào ?
Trả lời : Cuộc gặp gõ' kì lạ Chử Đồng Tử và Tiên Dung diễn ra như sau : Một hôm Chử Đồng Tử đang mò cá dưới sông thì thấy có thuyền của công chúa Tiên Dung đi tới. Chàng hoảng hốt chạy tới khóm lau thưa trên bãi cát rồi nằm xuống lấy cát phủ kín người. Nào ngờ, công chúa Tiên Dung thấy cảnh sông đẹp, cho thuyền dừng lại rồi lên bờ sai quây màn ở chỗ khóm lau mà tắm. Nàng dội nước làm cát trôi đi, để lộ ra một chàng trai khoẻ mạnh.
Vì sao công chúa Tiên Dung kết duyên cùng Chử Đồng Tử ?
Trả lời : Công chúa Tiên Dung quyết định kết duyên cùng Chử Đồng Tử vì nàng rất cảm động trước tình cảnh và tấm lòng hiếu thảo của Chử Đồng Tử. Công chúa cho sự gặp gỡ này là do trời sắp đặt.
Hai người giúp dân làm gì ?
Trả lời : Chử Đồng Tử và Tiên Dung giúp dân làm nhiều việc lợi ích như dạy cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải. Sau này ông còn hiển linh giúp dân đánh giặc.
Nhân dân làm gì để tưởng nhớ ông ?
Trả lời : Để tưởng nhớ Chử Đồng Tử, nhân dân ở nhiều nơi bên bờ sông Hồng đã lập đền thờ ông và cứ đến mùa xuân lại tổ chức lễ hội.
Nội dung: Chử Đồng Tử là người có hiếu với cha mẹ, chăm chỉ làm việc, có công lớn với dân, với nước. Nhân dân kính yêu và luôn ghi nhớ công ơn của vọ' chồng Chử Đồng Tử.
+ Kể chuyện
Dựa vào các tranh, hãy đặt tên và kể lại từng đoạn Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử :
Tranh 1 : Cảnh nhà Chử Đồng Tử.
Hai cha con Chử Đồng Tử rất nghèo, trú ngụ trong một túp lều tranh ở ven sông. Hai cha con chỉ có một chiếc khố, ai đi ra ngoài thì lấy mà dùng. Hằng ngày, Chử Đồng Tử để cha ỏ' lại trong lều còn chàng thì ra sông mò cua, bắt cá về đổi lấy gạo khoai để sinh sống.
Tranh 2 : Chử Đồng Tử gặp Tiên Dung
Một hôm, như thường lệ, chàng đang mò lội ở’ven sông thì chợt thấy một đoàn thuyền sang trọng đi tới. Đó là đoàn thuyền của công chúa Tiên Dung đi du ngoạn. Hoảng hốt, chàng chạy vào núp mình bên khóm lau rồi lấy cát phủ lên mình. Nào ngờ, công chúa lại chọn chỗ bãi sông đẹp làm nơi dừng chân và sai người quây màn nơi khóm lau mà tắm. Nàng dội nước tắm làm cát trôi đi để lộ ra chàng trai khoẻ mạnh. Nàng rất bàng hoàng nhưng khi nghe chàng nói về gia cảnh của mình, nàng rất cảm động và nàng cho rằng sự gặp gõ' này chính là duyên trời nên nàng đã quyết định lấy Chử Đồng Tử làm chồng.
Tranh 3 : Hai vợ chồng không quay về kinh mà tìm thầy học đạo rồi đi khắp nơi truyền dạy cho dân nghề trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa, dệt vải. Sau này cả hai cùng bay về trời. Tuy về trời, ông vẫn còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.
Tranh 4 : Để tưởng nhớ tới công ơn của ông, nhân dân ở nhiều nơi bên sông Hồng đã lập đền thờ và mở lễ hội vào mùa xuân. Lễ hội có nhiều trò vui dân gian như chơi đu, thi đấu cờ, dấu vật thật là tưng bừng, náo nhiệt, đông vui.
+ Chính tả
Nghe - Viết : Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (trích)
Điền vào chỗ trông :
r, d hay gi ?
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giấy hệt như một chiếc lá, chỉ có điều mong manh hơn và có màu sắc rực rỡ, Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
ên hay ênh ?
HỘI ĐUA THUYỀN
Mặt sông vẫn bập bềnh sóng vỗ.
Đến giờ đua, lệnh phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bôn chiếc thuyền đang dập dềnli trên mặt nước lập tức lao lên phía trước. Bên bờ sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công kênh trên vai cũng reo hò vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi trển mặt nước mênh mông.
ĐI HỘI CHÙA HƯƠNG
Những câu nào cho thấy cảnh chùa Hương rất đẹp và thơ mộng ?
Trả lời : Những câu, thơ sau đây cho thấy cảnh chùa Hương rất đẹp và thơ mộng :
Cảnh rừng xuân đẹp :
Rừng mơ thay áo mới Xúng xính hoa đón mời.
Cảnh chùa thơ mộng, huyền ảo :
Lẫn trong làn sương khói Một mùi thơm cứ vương
- Đất nước mình thanh lịch Nên núi rừng cũng thơ Động chùa Tiên, chùa Hương Đá còn vang tiếng nhạc Động chùa núi Hĩnh Bồng Gió còn ngân khúc hát.
Tìm những câu thơ bộc lộ cảm xúc người đi hội.
Trả lời : Sau đây là các câu thơ bộc lộ cảm xúc thân thương, gần gũi với cảnh vật, với mọi người xung quanh :
Nơi núi cũ xa vời Bỗng thành nơi gặp gỡ Một câu chào cởi mở Hoá ra người cùng quê
Cảm xúc say mê trước cảnh đẹp :
Bước mỗi bước say mê Như giữa trang cố’ tích
Cảm xúc bồi hồi :
Dù không ai đợi chờ Cũng thấy lòng bổi hổi
Khổ thơ cuối nói điều gì ?
Trả lời : Theo em, khổ thơ cuối muốn nói : người ta đi chùa Hương không phải chỉ là đi lễ Phật, mà còn là đi thăm cảnh đẹp của đất nước, để nâng cao tình cảm yêu thương đối với quê hương. Nội dung: Tả hội chùa Hương. Người đi hội chùa Hương không chỉ để lễ Phật, mà còn để ngắm cảnh đẹp đất nước, hòa nhập với dòng người để thấy yêu hơn đất nước, yêu hơn con người.
+ Luyện từ và câu
1. Chọn nghĩa thích hợp ở cột B cho các từ ở cột A :
- Cần chọn như sau :
Lễ :
Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự kiện có ý nghĩa.
Hội :
Cuộc vui tổ chức cho đông người dự theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt.
Lễ hội :
Hoạt động tập thể có cả phần lễ và phần hội.
Tìm và ghi vào vở :
Tên một số lễ hội : lễ hội đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội đền Kiếp Bạc, lễ hội núi Bà, lễ hội Phủ Giày ...
Tên một số hội : hội bơi trải, hội vật, hội cờ, hội đua thuyền, hội chọi trâu, hội đua voi, hội đua ngựa, hội chọi gà, hội khoẻ Phù Đổng.
Tên một số hoạt động trong lễ hội : đua thuyền, đấu vật, đấu cờ, đấu võ, thắp nhang, tưởng niệm, ném còn, chọi trâu, đua voi, đâm trâu, đánh đu, thả diều ...
Đặt dấu phẩy vào các câu sau :
Vì thương dân, Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải.
Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác, chị em Xô-phi đã về ngay.
Tại thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ, Quắm Đen đã bị thua.
Nhờ ham học, ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời, Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.
Rước ĐÈN ÔNG SAO
Mâm cỗ Trung thu của Tâm được bày như thế nào ?
Trả lời : Mâm cỗ Trung thu của Tâm có một quả bưởi khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, để bên cạnh nải chuối ngự và bó mía tím. Xung quanh còn bày thêm nhiều thứ đồ chơi.
Chiếc đèn của Hà có gì đẹp ?
Trả lời : Cái đèn của Hà rất đẹp. Đó là cái đèn hình ông sao, làm bằng giấy bóng kính đỏ, trong suốt, ngôi sao được gắn vào giữa một vòng tròn có những tua giấy đủ màu sắc. Trên đỉnh ngôi sao cắm ba lá cờ nhỏ.
Những chi tiết nào cho thấy Tâm và Hà rước đèn rất vui ?
Trả lời : Các chi tiết sau đây cho thấy Tâm và Hà rước đèn rất vui : Tâm thích cái đèn quá, cứ đi bên cạnh Hà, mắt không rời cái đèn. Thỉnh thoảng Hà lại đưa cho Tâm cầm đèn. Có lúc cả hai cùng cầm chung cái đèn và reo to : "Tùng tùng tùng, dinh dinh ! ..."
Nội dung: Trẻ em Việt Nam rất thích cỗ Trung thu và đêm hội rước đèn. Trong cuộc vui ngày Tết Trung thu, các em thêm yêu quý và gắn bó với nhau.
+ Chính tả
Nghe - Viết : Rước đèn ông sao (trích)
a) Tìm và viết tiếp tên các đồ vật, con vật :
Bắt đầu bằng r
Bắt đầu bằng d
Bắt đầu bằng gi
rổ, rá, ra-đi-ô,
danh thiếp, dao, dây,
gia phả, giá áo, giáo
rương ...
dép, diêm, diều, dù, dùi, dương cầm ...
mác, giấy, giường ...
rái cá, rêp, rân,
dê, (chim) dẽ, dế, don
gia súc, gia cầm, gián,
rắn, rết, rồng, rùa, ruồi ...
(loại hến nhỏ), dơi ...
giun ...
b) Viết vào vở các tiêng có nghĩa mang vần ên hoặc ênh :
Vần
Âm
đầu
b
d
1
m
r
s
t
ÊN
bên
bền
bến
bện
đến
đền
lên
mến
mền
rên
rền
sên
sến
tên
ÊNH
bênh
bệnh
bềnh
(lênh)
đênh
lênh láng lênh đênh
lênh
khênh
lệnh
mênh
mông
mệnh
lệnh
sênh
(buồn)
tênh
+ Tập làm văn
Kể về một ngày hội :
Bài ỉàm
Hội đua thuyền trên sông ở quê em được tổ chức vào đầu xuân năm ngoái.
Mọi người đi xem hội rất đông, hai bên bờ sông Trà Giang rộn rịp.
Những chiếc thuyền đua được trang trí rất đẹp.
Ban tổ chức đã chuẩn bị dầy đủ cờ, trống, còi và những bó hoa tươi thắm.
Vận động viên dự thi đua thuyền là những chàng trai trẻ, vạm vỡ, nhanh nhẹn.
Hội đua thuyền bắt đầu bằng hoạt động phất cờ và thổi còi của ban tổ chức.
Những thuyền đua hối hả, các tay chèo thoăn thoắt, nước bắn tung tóe, trống giục tùng ! Tùng !.
Khán giả xem hội vỗ tay cổ vũ, tiếng cười, nói, gọi í ới vang dội trên sông tạo khung cảnh vui tươi, náo nhiệt.
Em rất thích xem hội đua thuyền và rất thán phục những vận động viên chèo thuyền trên sông nước.
Viết lại những điều vừa kể thành một đoạn văn về ngày hội :
Bài ỉàm
Hội đua thuyền trên sông ở quê em được tổ chức vào đầu xuân năm ngoái.
Hôm ấy, bầu trời quang đãng. Trăm hoa đua nhau nở rộ dưới nắng trời ấm áp. Mọi người đi xem hội rất đông. Hai bên bờ sông Trà Giang thật rộn rịp, mọi người đang chờ đợi cuộc đua. Những chiếc thuyền đua được trang trí rất đẹp, thuyền nào cũng cắm cờ. Các vận động viên trên thuyền là những chàng trai khỏe mạnh, vạm võ' và nhanh nhẹn. Khi nghe hiệu lệnh thổi còi của ban tổ chức, mọi người đều hướng mắt ra phía trước. Khi nhận được khẩu lệnh "bắt đầu", những chiếc thuyền hối hả tiến nhanh, các tay đua thoăn thoắt, không ngừng, không nghỉ. Nước bắn tung tóe, trống giục tùng ! tùng !. Khán giả cổ vũ bằng những tràng pháo tay rộn rã. Tiếng cười, tiếng nói cùng tiếng gọi nhau í ới đã làm cho khung cảnh ngày hội thật náo nhiệt.
Em rất thích xem hội đua thuyền ỏ' quê em. Đây là một trò chơi dân gian rất bổ ích và lí thú.