SGK Tiếng Việt 2 - Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc

  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 1
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 2
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 3
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 4
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 5
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 6
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 7
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 8
  • Tuần 22 - Chủ điểm: Chim chóc trang 9
Một trí khôn hơn trâm trí khôn
Gà Rừng và Chồn là đôi bạn thân nhưng Chồn vẫn ngầm coi thường bạn. Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng :
Cậu có bao nhiêu trí khôn ?
Mình chỉ có một thôi.
ít thế sao ? Mình thì có hàng trăm.
Một buổi sáng, đôi bạn dạo choi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân của chúng, ông reo lên : “Có mà trốn đằng trời I” Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang.
Gà Rừng thấy nguy quá, bảo Chồn :
Cậu có trăm trí khôn, nghĩ kế gì đi I
Chốn buồn bã :
Lúc này, trong đầu mình chẳng còn một trí khôn nào cả.
Đắn đo một lúc, Gà Rừng nghĩ ra một mẹo, ghé tai Chồn :
Mình sẽ làm như thế, còn cậu cứ thế nhé I Mọi chuyện xảy ra
đúng như Gà Rừng đoán.
Người thợ săn lôi Gà Rừng ra, thấy cứng đờ, tưởng Gà Rừng đã chết.
Ông ta quẳng nó xuống đám cỏ, rồi thọc gậy vào hang bắt Chồn. Thình lình, Gà Rừng vùng chạy.
Người thợ săn đuổi theo.
Chỉ chờ thế, Chồn vọt ra, chạy biến vào rừng.
Hôm sau, đôi bạn gặp lại nhau. Chồn bảo Gà Rừng :
- Một trí khôn của cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình.
Theo TRUYỆN ĐỌC 1,1994
0	- Ngầm : kín đáo, không lộ ra ngoài.
Cuống quýt: vội đến mức rối lên.
Đắn đo : cân nhắc xem lợi hay hại.
Thình lình : bất ngờ.
(?)	1. Tim những câu nói lên thái độ của*Chồn coi thường Gà Rừng.
Khi gặp nạn, Ghồn như thế nào ?
Gà Rừng nghĩ ra mẹo gì để cả hai thoát nạn ?
Thái độ của Chồn đối với Gà Rừng thay đổi ra sao ?
Chọn một tên khác cho câu chuyện theo gợi ý dưới đây :
Gặp nạn mới biết ai khôn.
Chồn và Gà Rừng.
Gà Rừng thông minh.
Kể chuyện
Đặt tên cho tùng đoạn câu chuyện Một trí khôn hon trăm trí khôn.
M : - Đoạn 1 : Chú Chồn kiêu ngạo.
- Đoạn 2 : Trí khôn của Chồn.
Kể lại tùng đoạn của câu chuyện trên.
Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Chính tả
thọc vào hang.)
Nghe - viết: Một trí khôn hơn trăm trí khôn (từ Một buổi sáng... đến lấy gậy
(7)	- Tìm câu nói của người thợ săn.
- Cho biết câu nói ấy được đặt trong dấu gì.
(2). Tìm các tiếng :
Bắt đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau :
Kêu lên vì vui mừng.
Cố dùng sức để lấy về.
Rắc hạt xuống đất để mọc thành cây.
Có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau :
Ngược lại với thật.
Ngược lại với to.
Đường nhỏ và hẹp trong làng xóm, phố phường.
(3). a) Điền vào chỗ trống r, d hay gi ?
Tiếng chim cùng bé tưới hoa
Mát trong từng ...ọt nước hoà tiếng chim.
Vòm cây xanh, đố bé tìm
Tiếng nào ...iêng ...ữa trăm nghìn tiếng chung.
ĐỊNH HÀI
b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
Văng từ vườn xa Chim cành tho the Ríu rít đầu nhà Tiếng bầy se sẻ.
Em đứng ngân ngo Nghe bầy chim hót Bầu trời cao vút Trong lời chim ca.
THANH QUẼ
Tập dọc
Chim rùng Tây Nguyên
Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ Y-rơ-pao rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đáy hổ, mặt hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thắm, giống như có hàng trăm chiếc đàn cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội. Những con chim kơ púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.
Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn vang cả mặt nước.
Theo THIÊN LIIUNG
0	- Chao lượn : bay nghiêng đi nghiêng lại trên trời.
Rợp : (bóng che) kín.
Hoà âm : phối hợp nhiều âm thanh với nhau cùng lúc.
Thanh mảnh : thon thả, xinh xắn.
(9)	1. Quanh hồ Y-rơ-pao có những loài chim gì ?
Tim từ ngữ tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng
loài chim :
Chim đại bàng.
Chim thiên nga.
Chim ko púc.
Luyện từ và câu
Nói tên các loài chim trong nhũng tranh sau :
(đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt)
Hãy chọn tên loài chim thích họp vói mỗi chỗ trống duóì đây :
Đen như...
Hôi như...
Nhanh như...
Nói như...
Hót như...
(vẹt, quạ, khướu, cú, cắt)
Chép lại đoạn văn duủi đây cho đúng chính tả sau khi thay ô trống bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy.
Ngày xưa có đôi bạn là Diệc và Cò Chúng thường cùng ở cùng
ăn cùng làm việc và đi chơi cùng nhau Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
1. Viết chữ hoa :
2. Viết úng dụng : Sáo tắm thì mưa.
Cò và Cuốc
Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi :
Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao ?
Cò vui vẻ trả lời :
Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị ?
Cuốc bảo :
Em sống trong bụi cây dưới đất, nhìn lên trời xanh, thấy các anh chị trắng phau phau, đôi cánh dập dờn như múa, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này.
Cò trả lời :
- Phải có lúc vất vả lội bùn mới có khi được thảnh thơi bay lên trời cao. Còn áo bẩn muốn sạch thì khó gì I
Kiếm ăn xong, Cò tắm rửa, tấm áo lại trắng tinh, rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa.
Theo NGUYÊN ĐÌNH QUÀNG
, ♦
0	- Cuốc : loài chim nhỏ sống ở bụi cây gần nước, chỉ bay là là mặt đất
thường kêu "cuốc, cuốc".
Trắng phau phau : trắng hoàn toàn, không có vệt màu khác.
Thảnh thoi: nhàn, không lo nghĩ nhiều.
(?)	1. Thấy Cò lội ruộng, Cuốc hỏi thế nào ?
Vì sao Cuốc lại hỏi như vậy ?
Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì ?
Nghe - viết: Cò và Cuốc (từ đầu đến ngại gì bẩn hở chị ? )
(?)	- Câu nói của Cò và Cuốc được đặt sau dấu câu nào ?
- Cuối các câu trên có dấu câu gì ?
(2). Tìm nhũng tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau :
- riêng, giêng
doi, rơi
dạ, rạ
- rẻ, rẽ
mở, mỡ
củ, cũ
(3). Thi tìm nhanh :
Các tiếng bắt đầu bằng r(hoặc d, gi).
Các tiếng có thanh hỏi (hoặc thanh ngã).
Tập làm văn
Đọc lòi các nhân vật trong tranh duói đây :
	X
Xin lỗi.
Em đáp lại lời xin lỗi trong các truòng họp sau như thê nào ?
Một bạn vội, nói với em trên cầu thang : “Xin lỗi. Cho tớ đi trước một chút.”
Một bạn vô ý đụng người vào em, vội nói : “Xin lỗi. Tớ vô ý quá !”
Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo em, xin lỗi em : “Xin lỗi bạn. Mình lõ tay thôi.”
Bạn xin lỗi em vì quên mang sách trả em : “Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi. ”
Các câu duói đây tả con chim gáy. Hãy sắp xếp lại thứ tự của chúng để tạo thành một đoạn văn :
Cổ chú điểm những đốm cườm trắng rất đẹp.
Một chú chim gáy sà xuống chân ruộng vừa gặt.
Thỉnh thoảng, chú cất tiếng gáy “cúc cù... cu”, làm cho cánh đồng quê thêm yên ả.
Chú nhẩn nha nhặt thóc roi bên từng gốc rạ.