SGK Tiếng Việt 3 - Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO

  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 1
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 2
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 3
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 4
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 5
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 6
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 7
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 8
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 9
  • Tuần 21 - Chủ điểm: SÁNG TẠO trang 10
Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều (Tinh nhà Lê.
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên choi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ "Phật trong lòng" và một vò nước.
Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười, ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xoè cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người có tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
Theo NGỌC vũ
Đi sứ . đi giao thiệp với nước ngoài theo lệnh vua.
Lọng : vật làm bằng vải hoặc lụa căng trên khung tre, gỗ hay kim
loại, thường dùng để che đầu tượng, thần, tượng Phật hay vua, quan trong nghi lễ long trọng.
Búc truóng: bức lụa, vải, trên có thêu chữ hoặc hình, dùng làm
lễ vật, tặng phẩm.
Chè lam: bánh ngọt làm bằng bột bỏng nếp ngào mật, pha nước gừng.
Nhập tâm : nhớ kĩ, như thuộc lòng.
Bình an vô sự: bình yên, không có chuyện gì xấu xảy ra.
Thi ỉtngTín : một huyện thuộc tỉnh Hà Tây(Nghe - viết: ồng tổ nghề thêu (từ đầu đến thều đinh nhà Lê.)
(2). a) Điền vào chỗ trông tr hay ch 'ĩ
Trần Quốc Khái thông minh, ...ăm chỉ học tập nên đã ...ở thành tiến sĩ, làm quan to ..iong ...iều đình nhà Lê. Được cử đi sứ Trung Quốc, ...ước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử ...í rất giỏi làm ...0 mọi người phải kính ...ọng. ông còn nhanh ...í học được nghề thêu của người Trung Quốc để ...uyền lại ...0 nhân dân.
b) Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã Ị
Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nho, ông đa nô/tiếng thông minh. Năm 26 tuôi, ông đô tiến si. Ông đọc nhiều, hiêu rộng, làm việc rất cần mân. Nhờ vậy, ông viết được hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sư, địa lí, văn học..., sáng tác ca tho lân văn xuôi, ông được coi là nhà bác học lón nhất cua nước ta thời xưa.
(?; Lê Quý Đôn (1726 - 1784) : nhà bác học lớn của nước ta, quê ỏ tỉnh Thái Bình.
).
(7)	1. Hổi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?
Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?
Trần Quốc Khái đã làm thế nào :
Để sống ?
Để không bỏ phí thời gian ?
Đe xuống đất bình yên vô sự ?
Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu ?
Kể chuyện lmH
Đặt tên cho tùng đoạn của câu chuyện ồng tổ nghề thêu.
M Đoạn 1 : Cậu bé ham học.
Kể lại một đoạn của câu chuyện.
Chính tá
Tập dọc
Bàn .tay cô giáo
Một tờ giấy trắng Cô gấp cong cong Thoắt cái đã xong Chiếc thuyền xinh quá !
Thêm tờ xanh nữa Cô cắt rất nhanh Mặt nước dập dềnh Quanh thuyền sóng lượn
Một tờ giấy đỏ Mềm mại tay cô Mặt tròi đã phô Nhiều tia nắng toả.
Như phép mầu nhiệm Hiện trước mắt em : Biển biếc bình minh Rì rào sóng vỗ...
Biết bao điều lạ Từ bàn tay cô.
NGUYỀN TRỌNG HOÀN
Phô : bày ra, để lộ ra.
Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì ?
Hãy tả bức tranh cắt dán giấy của cô giáo.
Em hiểu hai dòng thơ cuối bài như thế nào ?
Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu
Đọc bài thơ sau
Ông tròi bật lửa
Chị mây vừa kéo đến Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi !
Mưa ! Mưa xuống thật rồi I Đất hả hê uống nước Ông sấm vỗ tay cười Làm bé bừng tỉnh giấc.
Chớp bỗng loè chói mắt Soi sáng khắp ruộng vườn ơ I Ông trời bật lửa Xem lúa vừa trổ bông.
Đỗ XUÂN THANH
Trong bài thơ trên, nhũng sự vật nào đuợc nhân hoá ? Chúng được nhân hoá bằng nhũng cách nào ?
Gợi ý :
Các sự vật được gọi bằng gì ?
Các sự vật được tả bằng những từ ngữ nào ?
Trong câu Xưốrig đi nào, mưa ơi!, tác giả nói vói mưa thân mật như thế nào ?
Tìm bộ phận câu trả lòi cho câu hỏi "Ở đâu ?" :
Trần Quốc Khái quê ở huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.
Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông.
Đọc lại bài tập đọc ở lại với chiến khu và trả lòi câu hỏi:
Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu ?
Trên chiến khu, các chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi sống ở đâu ?
Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu ?
Tập viết
Tên riêng
I
□ p/r
V V/
no
c -
Câu :
. Ổi Quảng Bá, cá Hổ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
Tộp đọc
ĐẶNG VĂN NGỮ (1910 - 1967)
Ngưòi trí thức yêu nước
Năm 1948, bác sĩ Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên Việt Bắc. Dù băng qua rùng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin mà ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, bộ đội ta đã chế được thuốc chữa cho thương binh.
Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống Mĩ cứu nước. Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào và chiến sĩ cần có ông. Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao. Nhưng giữa lúc ấy, một trận bom của kẻ thù đã cướp đi người trí thức yêu nước và tận tuy của chúng ta.
Theo ĐỨC HOÀI
g - Trí thúc : người lao động trí óc có trình độ cao (bác sĩ, kĩ sư, giáo viên,...).
Nấm pê-ni-xi-lin : một loại nấm dùng để chế ra thuốc chống vi
trùng gây bệnh.
Khổ công : bỏ ra rất nhiều công sức.
Nghiên cứu : tìm tòi, suy nghĩ để giải quyết.
(?)	1. Tim những chi tiết nói lên tinh thần yêu nước của bác sĩ
Đặng Văn Ngữ.
Chi tiết nào cho thấy bác sĩ Đặng Văn Ngữ rất dũng cảm ?
Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến ?
Chính tá
1. Nhớ - viết: Bàn tay cô giáo (cả bài)
(2). a) Điền vào chỗ trông tr hay ch ?
...í thức là những người ...uyên làm các công việc ...í óc như dạy học, ...ữa bệnh, ...ế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động ...ân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ ...í thức đang đem hết ...í tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc cụa chúng ta.
b) Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
Trên ruộng đồng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, O'đâu, ta cung gặp nhung trí thức đang lao động quên mình. Các ki sư nông nghiệp nghiên cứu giống lúa mới, ki thuật trồng trọt, chăn nuôi mới. Các ki sư cơ khí cùng công nhân san xuất máy móc, ô tô. Các thầy giáo, cô giáo dạy ta thành người có ích cho xa hội. Các bác si chua bệnh cho dân.
Tộp lởm văn
Quan sát các tranh duói đây và cho biết nhũng nguòi trí thức trong các bức tranh ấy là ai, họ đang làm việc gì:
2. Nghe và kể lại câu chuyện Nâng niu tùng hạt giông.
Gợi ý :
Viện nghiên cứu nhận được quà gì ?
Vì sao ông Lương Định của không đem gieo ngay cả mười hạt giống ?
Ông đã làm gì để bảo vệ giống lúa ?