Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Tuần 24

  • Tuần 24 trang 1
  • Tuần 24 trang 2
  • Tuần 24 trang 3
  • Tuần 24 trang 4
  • Tuần 24 trang 5
  • Tuần 24 trang 6
CHĨNH TÁ
Đọc đoạn thơ trong sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 58; viết lại các tên riêng có trong đoạn thơ :
Tên người, tên dân tộc
Tên địa lí
Đảm Sần, YSun, Nơ Trang Lơng, A-ma Dơ-hao Mơ-nông
Tây Nguyên, (sông) Ba
2. Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau :
Câu đố
Lời giải đố
1) Ai từng đóng cọc trên sông
- Ngô Quyền, Lê
Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh ?
Hoàn, Trần Hưng Dạo
2) Vua nào thần tốc quân hành
- Vua Quang Trung
Mùa xuân đại phá quân Thanh tơi bời ?
(Nguyễn Huệ)
3) Vua nào tập trận đùa chơi
- Đinh Tiên Hoàng
Cờ lau phất trận một thời ấu thơ ?
(Dinh Bộ Lĩnh)
4) Vua nào thảo Chiếu dời đô ?
- Lý Thái Tổ (Lý Công uẩn)
5) Vua nào chủ xướng Hội thơ Tao Đàn ?
- Lê Thánh Tông
(Lê Tư Thành)
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN Từ : TRẬT Tự - AN NINH
Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh ? Ghi dấu X vào □ trước ý trả lời đúng :
|~x~| Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
2j Tìm và ghi lại những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ
an ninh :
Danh từ kết hợp với an ninh M : lực lượng an ninh
Động từ kết hợp với an ninh M : giữ gìn an ninh
sĩ quan an ninh, xã hội an ninh, chiến sĩ an ninh, lực lượng an ninh, cơ quan an ninh, an ninh tổ quốc
bảo vệ an ninh, giữ gìn an ninh, làm mất an ninh, thiết lập an ninh.
(3) Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp : công an, đồn biên phòng, tòa án, xét xử, bảo mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm phán.
Công an, đồn biên phòng, tòa án Cơ quan an ninh, thẩm phán
Xét xử, bảo mật, cảnh giác, giữ bí mật.
Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh.
Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh.
Đọc bản hướng dẫn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 59 - 60; viết vào bảng sau các từ ngữ chỉ những việc làm, cơ quan, tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ mình.
- Từ ngữ chỉ	- Nhớ sô' điện thoại của cha mẹ / Nhớ địa
việc làm	chỉ, số điện của người thân / Gọi điện
thoại tới 113 hoặc 114, 115 / Kêu lớn để những người xung quanh biết / Chạy đến nhà hàng xóm, bạn bè, nhà hàng, cửa
hiệu, đồn Công an.
- ĐI theo nhóm khi đi chơi, tránh chỗ tối, tránh nơi vắng vắng vẻ / khóa cửa khi ở nhà một mình / không cho người lạ biết em ở nhà một mình / không mở cửa cho người lạ.
- Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức.
- Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ khi cha mẹ em không có ở bên.
- Nhà hàng, cửa hiệu, trường học, đồn công an, 113 (công an thường trực, chiến đấu) 114 (công an phòng cháy chữa cháy), 115 (đội thường trực cấp cứu y tế).
- Ông bà, chú bác, người thân, hàng xóm, bạn bè.
TẬP LÀM VĂN
ÔN TẬP VỀ TẢ ĐỒ VẬT
Đọc bài văn Cái áo của ba (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 63 - 64) và thực hiện các yêu cầu sau :
Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài :
Mở bài : Từ đầu đến màu cỏ úa
Thân bài: Từ “chiếc áo sờn vai" đến chiếc áo quân phục cũ của ba.
Kết bài : Phần còn lại
Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn :
- Hình ảnh Những đường khâu đều đặn như khâu máy, so sánh hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh; cái cổ áo như hai cái lá non, cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự; mặc áo vào có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc
như một anh lính tí hon.
- Hình ảnh nhân hóa
- Người bạn đồng hành quý báu, cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em :
Nhân sinh nhật lần thứ mười của mình, em được mẹ mua tặng một quyển từ điển Tiếng Việt. Đó là quyển từ điển do Viện ngôn ngữ học biên soạn. Bìa sách màu xanh, láng mịn, hoa văn chìm rất đẹp. Trên bìa in hình một cây sen cách điệu với đài sen rất to. Ngoài ra còn có số 2013 là năm phát hành, tên Nhà xuất bản Dà Nẵng và Trung tâm Từ điển học tập hợp tác sản xuất đặt song song với nhau. Giấy ruột trắng tinh, thơm tho, có một sợi dây ruy băng màu đỏ gắn vào gáy sách dùng để đánh dấu trang. Quyển từ điển rất dễ tra, vì mỗi lề trang sách luôn in chữ cái đầu tiên màu đen, theo thứ tự A, B, c, nổi bật trên nền giấy trắng.
Em rất quý quyển từ điển, không chỉ vì đó là món quà của mẹ mà nó còn là người bạn đồng hành giúp em học tập.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG CẶP TỪ HÔ ỨNG
(?) - Nhận xét :
Dùng gạch xiên (/) ngăn các vế trong mỗi câu ghép dưới đây. Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi vế câu :
Buổi chiều, nắng vừa nhat./ sưong dã buông nhanh xuống măt biển.
Chúng tôi đi đến dâu,/ rựng rào rào chuyển đông đến dấy.
Trả lời câu hỏi :
a) Các từ in đậm trong hai câu ghép trên được dùng làm gì ? Ghi dấu X vào □ trước câu trả lời đúng : pTj Dùng để nối vế câu 1 với vế câu 2.
b) Nếu lược bỏ những từ ấy thì các câu có gì thay đổi ? Đánh dấu X vào ô thích hợp :
Các câu ghép
Quan hệ giữa hai vế câu không chặt chẽ
Câu trở thành sai
a) Buổi chiều, nằng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
X
X
b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.
X
X
Nếu ta lược bỏ những từ ấy thì quan hệ giữa các vế câu hết sức lỏng lẻo, không còn chặt chẽ như trước.
II - Luyện tập
Đọc các câu ghép dưới đây, đánh dấu gạch chéo giữa các vế câu, khoanh tròn những từ hoặc cặp từ nối các vế câu :
Ngày(Qhưa)tắt hẳn / trăng ^a)lên rồi.
Chiếc xe ngựa (vừa) đậu lại,/ tôi(^a)nghe tiếng ông từ trong nhà vọng ra.
Trời(can|)nắng gắt,/ hoa giay(canp)bong lên rực rỡ.
Điền các cặp từ hô ứng thích hợp vào mỗi chỗ trống :
Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.
Trời chưa hửng sáng, nông dân đã ra đồng.
Thủy Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bây nhiêu.
TẬP LÀM VĂN
ÔN TẬP VỀ TẢ ĐỒ VẬT
Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây :
Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
Cái đổng hổ báo thức.
Một đổ vật trong nhà mà em yêu thích.
Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.
(Chú ý : Đọc gợi ý trong sách Tiếng Việt, tập hai, trang 66.)
Đề a : Lập dàn ý miêu tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
Mở bài:
Sách do đâu em có ? Vào thời gian nào ?
Nhận xét đầu tiên của em đối với quyển sách.
Thân bài:
Hình dáng : Hình dáng quyển sách như thế nào ? Kích thước ? dày mỏng ? Khoảng bao nhiêu trang ?
Bìa sách ra sao ?
Trong ruột sách như thế nào ? Chất liệu giấy ? (màu giấy, màu chữ, tranh minh họa ?)
Được sắp xếp khoa học ? Hợp lý ?
Tranh vẽ nhiều màu sắc, rõ, đẹp
Cỡ chữ to ? Dễ đọc ?
Em đặc biệt thích môn học nào ?
Kết bài:
Em giữ gìn quyển sách như thế nào?
Dnh cảm của em ?