Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Tuần 35

  • Tuần 35 trang 1
  • Tuần 35 trang 2
  • Tuần 35 trang 3
  • Tuần 35 trang 4
  • Tuần 35 trang 5
  • Tuần 35 trang 6
  • Tuần 35 trang 7
  • Tuần 35 trang 8
  • Tuần 35 trang 9
Tiết 1
Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau :
Câu hỏi của chủ ngữ hoặc vị ngữ.
Cấu tạo của chủ ngữ hoặc vị ngữ.
Kiểu câu “Ai làm gì ?”
\Thành phần
câu
Đặt câu
Chủ ngữ
Vị ngữ
Câu hỏi
Ai ? Cái gì ? Con gì ?
Làm gì ?
Cấu tạo
Danh từ (cụm danh từ)
Đại từ
Động từ (cụm động từ)
Kiểu câu “Ai thế nào?”
Thành phần
câu
Đặc điểm
Chủ ngữ
Vị ngữ
Câu hỏi
Ai ? Cái gì ? Con gì ?
Thế nào ?
Cấu tạo
- Danh từ (cụm danh từ)
Đại từ
Tính từ (cụm tính từ)
Động từ (cụm động từ)
Kiểu câu “Ai là gì?”
Thành phần
câu
Đặc điểm
Chủ ngữ
VỊ ngữ
Câu hỏi
Ai ? Cái gì ? Con gì ?
Là gì ? Là ai ? Là con gì ?
Cấu tạo
Danh từ (cụm danh từ)
Là + danh từ (cụm danh từ)
Tiết 2
Dựa vào kiến thức đã học, hãy hoàn chỉnh bảng tổng kết sau :
Các loại trạng ngữ
Câu hỏi
Ví dụ
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Ổ đâu ?
- Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi.
- Trạng ngữ chỉ thời gian
Khi nào ?
Mấy giờ ?
Hôm qua, bác Tuấn chở anh Hùng sang nhà em chơi đến tận chiểu mới về.
Đúng 7 giờ, chúng em vào lớp.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Vì sao ? Tại sao ?
Nhờ đâu ?
Vì trời mưa, đường trơn trượt
Tại ngủ quên, Vũ đến trường trễ.
Nhờ chăm chỉ, kết quả học tập của Lệ rất tiến bộ.
- Trạng ngữ chì mục đích
Để làm gì ?
Vì cái gì ?
Để học tốt hơn nữa, chúng ta nên chăm chỉ nghe thầy cô giảng bài và làm bài tập, học bài đầy đủ.
Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng.
- Trạng ngữ chỉ phưong tiện
Bằng cái gì ? Với cái gì ?
Bằng thái độ dịu dàng, cô giáo đã cảm hóa được Sơn.
Với đôi bàn tay khéo léo, mẹ đã may cho Hà cái áo rất đẹp.
Tiết 3
Dựa vào các số liệu đã cho (sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 163 - 164), em hãy lập bản thống kê'về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2004 - 2005.
Bước 1 : Em hãy kẻ bảng thống kê. Biết rằng bảng có có 5 cột dọc, 5 hàng ngang :
- 5 hàng ngang : 1)2000-20001 2) 2001 -2002
2002-2003
2003 - 2004
2004 - 2005
- 5 cột dọc :
Năm học
Sô' trường
Số học sinh
Số giáo viên
Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số - Điền tiếp cho các cột dọc và hàng ngang trong bảng dưới đây
(1) Năm học
(2) Số trường
(3) Số học sinh
(4) Số giáo viên
(5) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số
(1) 2000 - 2001
13 859
9 741 100
355 900
15,2 %
(2) 2001 - 2002
13 903
9 315 300
359 900
15,8%
(3) 2002 - 2003
14 163
8 815 700
363 100
16,7%
(4) 2003 - 2004
14 346
8 346 000
366 200
17,7%
(5) 2004 - 2005
14518
7 744 800
362 400
19,2 %
Bước 2: Điền các số liệu thống kê vào bảng trên.
Qua bảng thống kê, em rút ra những nhận xét gì ? Ghi dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng: a) Số trường hằng năm tăng hay giảm ?
Tăng
Số học sinh hằng năm tăng hay giảm ?
Ị~x~| Giảm
Số giáo viên hằng năm tăng hay giảm ?
|~x~[ Lúc tăng lúc giảm
Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hằng năm tăng hay giảm ? 0 Tăng
Tiết 4
Đọc lại bài Cuộc họp của chữ viết (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 165 - 166). Tưởng tượng em là một chữ cái (hoặc một dấu câu) làm thư kí cuộc hộp, em hãy viết biên bản cuộc hộp đó.
Dưới đây là mẫu biên bản để em tham khảo :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT
Thời gian, địa điểm:
Thời gian : 16 giờ 45 phút, ngày 19-5-2006
Địa điểm : Lớp 5A, Trường Tiểu học Kim Đồng
Thành viên tham dự : Các chữ cái và dấu câu
Chủ tọa, thư kí
Chủ tọa : bác Chữ A
Thư kí: Chữ D
Nội dung cuộc họp :
Bác chữ A phát biểu + Mục đích cuộc họp - tìm cách giúp đỡ
Hoàng vì em không biết chấm câu.
+ Tình hình hiện nay : Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu.
Anh Dấu chấm phân tích nguyên nhân : Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, em chấm chỗ ấy.
Bác chữ A nêu cách giải quyết : Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, anh Dấu chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.
Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến của chủ tọa.
Cuộc họp kết thúc vào 17 giờ 30 phút, ngày 19-5-2006.
Người lập biên bản kí Chủ tọa kí Chữ D	chữ A
Tiết 5
Đọc bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 166-167), trả lời các câu hỏi :
a) Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả một hình ảnh mà em thích nhất.
Sau đây là một gợi ỷ :
Em thích nhất hình ảnh “Tóc bết đầy nước mặn - Chúng ùa chạy không cần tới đích - Tay cầm cành củi khô - Vớt từ biển những vỏ ốc âm thanh - Mặt trời chảy trên bàn tay bé xíu - Gió à à u u như ngàn cối xay lúa”. Những câu thơ vẽ ra hình ảnh một đám trẻ da đen nhẻm vì cháy nắng, tóc bết lại vì nước biển đangchạy từ dưới biển lên. Trước mắt các bạn là một bãi cát dài, mịn, trắng xóa. Mặt trời chiếu sáng rực rỡ trên đầu. Tay các bạn cầm những cành củi khô, có lẽ vớt từ biển lên, có bạn tay cầm chiếc vỏ ốc to, hướng về phía đầu gió cho phát ra những âm thanh à à u u ... Nước biển và cát chảy trên tay lấp lóa ánh mặt trời.
b) - Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển bằng những giác quan nào ?
- Nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy.
- Tác giả đã quan sát:
+ Bằng mắt để thấy hoa xương rồng chói đỏ / những đứa bé da nâu, tóc khét nắng màu râu bắp, thả bò, ăn cơm với cá chuồn / Chim bay phía vầng mây nhu' đám cháy / võng dừa đưa sóng / những ngọn đèn tắt vọi dưới màn sao; những con bò nhai cỏ :
+ Bằng tai để nghe thấy tiếng hát của đứa trẻ thả bò / nghe thấy lời ru / nghe thấy tiếng đập đuôi của những con bò đang nhai lại cỏ.
+ bằng mũi để thấy mùi thơm nồng len lỏi giữa cơn mưa.
Học sinh nói một hình ảnh mà ém yêu thích như hoa xương rồng chói đỏ, chim bay phía vầng mây như đám cháy, mặt trời chảy trên bàn tay bé xíu...
Tiết 6
Dựa vào hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thổ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu trong một các đề bài sau :
Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.
Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.
Bài Làm
Bọn trẻ đứa nào đứa nấy tóc cháy khét, đỏ như râu ngô, da đen nhẻm vì nắng. Chúng ngất nghễu trên mình trâu, miệng vừa nghêu ngao hát vừa lùa đàn trâu tiến về phía sườn đồi. Đàn trâu vừa đi chậm rãi vừa gặm cỏ, con nào cũng béo tròn. Buổi trưa, bọn trẻ không về làng mà ở lại bãi chăn. Mỗi đứa đều được mẹ hoặc chị gái chuẩn bị một phần cơm. Chúng lấy lá rừng trải xuống đất ngay dưới tán cây lớn rồi cùng ăn. Chúng vừa ăn vừa giỡn, tiếng cười tiếng nói vang xa cả sườn đồi ...
Bầu trời thẫm dần, biển từ từ xám đen. Màn đêm bủa vây một cách chậm rãi, bắt đầu từ ngoài khơi xa rồi dần tiến về phía làng chài, chia đều đến từng con ngõ nhỏ cho đến khi bóng tối như một tấm lưới màu mực khổng lồ được ai đó thả xuống. Trong làng, ánh đèn đã được thắp lên, le lói qua từng bức vách. Tiếng củi cháy từ trong bếp vang lên tí tách. Lửa soi tỏ mặt người, soi tỏ bữa cơm chiểu vừa dỡ xuống ... Tiếng sóng biển từ xa rì rầm vọng lại. Nhà nào có tiếng-trẻ khóc, có tiếng mẹ ru con khẽ vang lên... Đêm bình yên, bình yên gần như đến mức buồn tẻ cứ thế trôi đi. Thỉnh thoảng, con chó nhà ai như giật mình tỉnh giấc, sủa lên vài tiếng. Âm thanh nhanh chóng bị bóng đêm nuốt gọn.
Tiết 7
Đọc bài Cây gạo ngoài bến sông (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 168). Dựa vào nội dung bài đọc, ghi dấu X vào □ trước ý trả lời đúng :
Nhưng chi tiết thế nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu ?
Cây gạo già : thân cây xù xì, gai góc, mốc meo ; Thương
và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi ?
Cây gạo xòe thêm được một tán tròn vươn cao lên trời.
Trong chuỗi câu “vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực'Cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.”, từ bừng nói lên điều gì ?
prj Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên
Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê ?
]~x~| Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo ?
[~x~| Lấy đất phù sa đắp kín những cái rễ cây bị trơ ra.
Việc làm của Thương và các bạn thể hiện điểu gì ?
Ị~X~Ị Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
Câu nào dưới đây là câu ghép ?
pn Cây gạo buổn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
Các vế câu trong câu ghép “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió.” Được nối với nhau bằng cách nào ?
pq Nối bằng từ “ vậy mà”.
Trong chuỗi câu “Chiểu, nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm ...”, câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào ?
[~7~| Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
Dấu phẩy trong câu “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo” có tác dụng gì ?
pỊ Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
Tiết 8
Tập làm văn
Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.
(Lập dàn ý chi tiết)
Bài làm
Mở bài: Giới thiệu chung :
Em thích tả thầy cô nào ? Trong giờ học nào ? Tiết học để lại cho em ấn tượng ra sao ?
Thân bài:
Tả ngoại hình
'+ Tuổi tác, dáng vẻ, mái tóc, gưdng mặt, nước da, của cô giáo em.
+ Trang phục, điệu bộ, cử chỉ của cô.
Tính tình
+ Giản dị, chân thành
+ Dịu dàng, tận tụy yêu thưdng học sinh ra sao ?
Trong giờ học hôm ấy
+ Đó là giờ học nào
+ Cô đã dạy bài gì ? Dạy như thế nào ?
+ Cảm nhận của em và các bạn trong lớp qua giờ học đó ra sao ? + Thái độ và cách truyền đạt klêh thức của cô giáo em trong giờ
học đó ?
Kết bài :
Em nêu cảm nghĩ của em về giờ học mà em vừa tả.
Nêu cảm nghĩ, tình cảm của em đối VỚI cô giáo của mình.