Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Tuần 30
CHÍNH TẢ 1. Viết lại tên các danh hiệu và huân chương dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa: Danh hiệu Viết đúng Anh hùng lao động Anh hùng lực lượng vũ trang Huân chương sao vàng Huân chương độc lập hạng ba Huân chương lao động hạng nhất Huân chương độc lập hạng nhất —> Anh hùng Lao động —> Anh hùng Lực lượng vũ trang —» Huân chương Sao vàng —> Huân chương Độc lập hạng Ba Huân chương Lao động hạng Nhất —> Huân chương Độc lập hạng Nhất. Giải thích thêm: Một cụm từ đểu có cấu tạo như nhau, đều gồm có hai bộ phận (Anh hùng / Lao động) do đó phải viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Đối với ba cụm từ sau do tên của các huân chương chỉ gồm hai bộ phận cấu tạo đó là từ “Huân chương” và từ chỉ loại huân chương ấy (ví dụ : Độc lập) nên từ xác định hạng huân chương không nằm trong cụm từ chỉ tên huân chương do vậy ta chỉ viết hoa từ chỉ hạng của huân chương. Điền tên huân chương phù hợp với mỗi chỗ trống dưới đây : Huân chương cao quý nhất của nước ta là Huân chương Sao vàng. Huân chương Quân công là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng quân đội. Huân chương Lao động là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất. LUYỆN TỪ VÀ CÂU MỞ RỘNG VỐN TỪ: NAM VÀ NỮ Dưới đây là những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới và nữ giới theo quan niệm của một số người, Đánh dấu X vào □ trước những ý mà em tán thành : Nam |~x~| dũng cảm |~x~[ cao thượng [x~[ năng nổ Nữ Ị~x~| dịu dàng ỊTỊ khoan dung [x~| biết quan tâm đến mọi người Đây chỉ là gợi ý, học sinh có thể tự lựa chọn những ý mà học sinh tán thành. Hãy ghi tên phẩm chất mà em thích nhất: ô một bạn nam : dũng cảm ở một bạn nữ : dịu dàng Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ phẩm chất mà em vừa chọn (có thể dùng từ điển để giải thích) : Dũng cảm : có dũng khí dám đưdng đầu với sức chống đối, với nguy hiểm để làm những việc nên làm. Dịu dàng : gây cảm giác dễ chịu, tác động êm nhẹ đến giác quan hoặc tinh thần. Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 108 - 109), trả lời các câu hỏi sau : Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất gì ? Giu-li-ét-ta có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính ? Cả Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô đều giàu tình cảm, biết quan tâm đến người khác. Giu-li-ét-ta dịu dàng, ân cần đầy nữ tính. - Ma-ri-ô những phẩm chất gì tiêu biểu cho nam tính ? - Ma-ri-ô tỏ ra chững chạc, giàu nam tính khi kín đáo dấu nỗi buồn của mình, mạnh mẽ và cao thượng khi nhường sự sống cho bạn. 3. Nối thành ngữ, tục ngữ ồ cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. A B a) Trai mã chi, gái mà chi Sinh con có nghĩa có nghi là hơn. 1) Cả gái lẫn trai đều giỏi giang. b) Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô. 2) Cả gái lẫn trai đều thanh nhã, lịch sự. c) Trai tài gái đảm. 3) Một con trai đã là có, mười con gái cũng bằng không. d) Trai thanh gái lịch. 4) Sinh con trai hay gái đều được, miễn là con ngoan. Các câu a, b, c, d, em tán thành câu a) vì câu a) thể hiện một quan niệm đúng đắn : Không coi thường con gái, con nào cũng quý miễn là có tình có nghĩa và hiếu thảo với cha mẹ. TẬP LÀM VĂN ÔN TẬP VỀ TẢ CON VẬT Đọc bài Chim họa mi hót (sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 123) và trả lời các câu hỏi sau : Tìm các đoạn của bài văn ghi một nội dung chính của mỗi đoạn. Bài văn gồm 4 đoạn : Các đoạn Nội dung chính Đoạn 1 : Câu mở đầu (mở bài) - Giới thiệu sự xuất hiện của chim họa mi. Đoạn 2 : Bắt đầu từ “hình như - Tả tiếng hát đặc biệt của nó vui mừng... rủ xuống cỏ cây”. chim họa mi vào buổi chiều. Đoạn 3 : tiếp theo cho đến - Tả giấc ngủ của họa mi trong bóng đêm dày”. cùng cách ngủ rất đặc biệt của nó. Đoạn 4: phần còn lại. ' Tả tiếng hót chào năng sớm của họa mi. Tác giả quan sát chim họa mi hót bằng những quan nào ? -Tác giả bài văn quan sát họa mi bằng thị giác (mắt) và thính giác (tai). Thị giác: Nhìn thấy chim họa mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân trong vườn. Thấy nó từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ trong bóng đêm dày. Tác giả còn thấy con họa mi kéo dài cổ ra mà hót, hót xong nó xù lông rũ hết những giọt sưdng rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ rồi vỗ cảnh bay đi. Thính giác (tai) : Nghe tiếng hót của họa mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi rộn rã, như một điều đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh); nghe tiếng hót vang bừng chào nắng sớm của họa mi. Ghi lại những chi tiết và hình ảnh so sánh mà em thích. Giải thích vì sao em thích những chi tiết và hình ảnh đó : Em thích chi tiết đoạn tả chim họa mi ngủ : ‘‘Từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa” chi tiết này cho em hiểu biết thêm cách ngủ của loài họa mi. Nó vừa lí thú vừa gợi ra được hình ảnh chú chim họa mi đáng yêu. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng (hoặc hoạt động) của một con vật mà em yêu thích. Chó Mi-lu đã hơn ba tháng tuổi, nó vẫn còn “trẻ con” lắm I Thân hình nó béo múp míp. Lông đen dày, đặc biệt lông bụng màu vàng, mịn và mượt, sờ vào thấy êm tay. Cái đầu tròn, đôi tai dài cụp xuống, mõm dài vối mấy cọng râu xinh xinh. Đôi mắt màu đen, phía trên có vài vết lông màu vàng trông như lông mày I Cái mũi màu nâu, đánh hơi rất thính. Bốn chân nó mang màu lông vàng như lông bụng, cũng mịn và mượt, giấu kĩ các móng vuốt bên trong. Đuôi nó dài, lúc nào cũng cong lại. Lúc cho nó ăn, đôi tai nó giương lên, đuôi ngoáy tít, trông đáng yêu vô cùng I LUYỆN TỪ VÀ CÂU ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu phẩy) Ghi các ví dụ (câu a, b, c) cho dưới đây vào ô trống thích hợp trong bảng tổng kết về dấu phẩy : Khi phương đông vừa vẩn bụi hổng, con họa mi ấy lại hót vang lừng. Phong trào Ba đảm đang thời kì chống Mĩ cứu nước, phong trào Giỏi việc nước, đảm việc nhà thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quổc đã góp phẩn động viên hàng triệu phụ nữ cống hiến sức lực và tài năng của mình cho sự nghiệp chung. Thế kỉ XX là thế kỉ giải phóng phụ nữ, còn thế kỉ XXI phải là thế kỉ hoàn thành sự nghiệp đó. Tác dụng của dấu phẩy Ví dụ Ngăn cách các bộ phận cùng chúc vụ trong câu Câu b Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ Câu a Ngăn cách các vế câu trong câu ghép Câu c Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào □ thích hợp mẩu chuyện sau. Truyện kể về bình minh Câu chuyện này xảy ra ở một sân trường dành cho trẻ khiếm thị. Sáng hôm ấy [~7~1 có một cậu bé mù dậy sớm, đi ra vườn [~7~j cậu bé thích nghe điệu nhạc của buổi sớm mùa xuân. Có một thầy giáo cũng dậy sớm [~7~| đi ra vườn theo cậu bé mù. Thầy đến gần cậu bé [~7~j khẽ chạm vào vai cậu [~7~| hỏi : Em có thích bình minh không ? Bình minh nó thế nào ạ ? Bình minh giống như một cánh hoa mào gà. Bình minh giống như một cây đào trổ hoa - Thầy giải thích. Môi cậu bé run run pr~[ đau đớn. Cậu nói : Thưa thầy, em chưa được thấy cánh hoa mào gà [~7~| cũng chưa được thấy cây đào ra hoa. Em tha lỗi cho thầy - Thầy giáo thì thầm. Bằng một giọng nhẹ nhàng [~7~1 thầy bảo : Bình minh giống như một nụ hôn của người mẹ ["TỊ giống như làn da của mẹ chạm vào ta. Bây giờ thì em biết bình minh là thế nào rổi - Cậu bé mù nói. Viết lại cho đúng chính tả chữ đầu câu chưa viết hoa: cậu —> Cậu TẬP LÀM VĂN TẢ CON VẬT (Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết) Lập dàn ý chi tiết cho đề bài sau : Hãy tả một con mà em yêu thích. (Chú ý : Đọc gợi ý trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 125) Bài làm Mở bài: (Giới thiệu chung) Giới thiệu về con chó nhà em nuôi. Con chó tên gì ? Nhà em đã nuôi được bao lâu ? Thân bài: Hình dáng : + Con chó có bộ lông gì ? lớn bằng chừng nào ? (Con chó có bộ lông màu vàng, nho nhỏ xinh xinh) + Những đặc điểm nổi bật về hình dáng bên ngoài: đầu tròn; tai dài hay cụp xuống ; mắt tròn, đen; tai thính, mũi màu nâu ươn ướt rất thính ; bốn chân nho nhỏ giấu kĩ móng vuốt sắc nhọn, đuôi cong. Đặc tính : biết phân biệt người quen, kẻ lạ, biết giữ nhà cho chủ. + Còn nhỏ nên rất dễ thưong, hay quấn người; thích được âu yếm, vuốt ve. Kểt bài: (Nêu cảm nghĩ của em ) Con chó rất có ích, gắn bó với chủ. Là con vật trung thành.