Giải Địa Lý lớp 11 Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại

  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 1
  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 2
  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 3
  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 4
  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 5
  • Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trang 6
A. KHÁI QUÁT XỀX KIMI TẾ - XÃ HỘI TIlẾ GIỚI
BÀ11
Sự TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIEN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.
CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
MỨC Độ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Biết sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước: phát triển, đang phát triển, nước công nghiệp mới (NIC).
Trình bày được đặc điểm nổi bật của cách mạng khoa học và công nghệ.
Trình bày được tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tới sự phát triển kinh tế: xuất hiện ngành kinh tế mới; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hình thành nền kinh tế tri thức.
Nhận xét sự phân bố các nhóm nước trên bản đồ.
Phân tích bảng số liệu về kinh tế - xã hội của từng nhóm nước.
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Sự phân chia thành các nhóm nước
Thế giới có trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau về tự nhiên, dân cư, xã hội và trình độ phát triển kinh tế và được xếp vào hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển.
Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao.
Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và HDI ở mức thấp.
Trong nhóm nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hoá và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp gọi chung là các nước công nghiệp mới (NIC) như: Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,....
Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước
GDP bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tỉ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển, ngược lại.
Các nước phát triển có chỉ số HDI thường cao trên 0,7, tuổi thọ trung bình của dân số cao; các nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp dưới 0,7, tuổi thọ trung bình thấp.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại được tiến hành vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm lượng tri thức cao. Bốn công nghệ trụ cột, có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội là: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động ngày càng sâu sắc, làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh .tế công nghiệp sang một loại hình kinh tế mới dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao, được gọi là kinh tế tri thức.
III. GỢI ý trả lời câu hỏi giữa bài
Dựa vào hình 1, nhận xét sự phân bô" các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (USD/người).
Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập cao tập trung chủ yếu ở Bắc Mĩ, Tây Âu, Đông Á, Ô-xtrây-li-a. Các nước và vùng lãnh thổ có thu nhập thấp hầu hết tập trung ở châu Phi, Nam Á, Tây Nam Á, ....
Dựa vào bảng 1.1, hãy nhận xét sự chênh lệch về GDP bình quân đầu người giữa các nước đang phát triển và các nước đang phát triển.
GDP bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các nước phát triển thường có GDP/người cao, gấp nhiều lần trung bình của thế giới; các nước đang phát triển có GDP/người.thấp, tháp hơn rất nhiều lần trung bình của thế giới.
Dựa vào bảng 1.2, hãy nhận xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước - năm 2004.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tĩ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển, ngược lại.
Dựa vào bảng 1.3, kết hợp với thông tin ở trên, nhận xét sự khác biệt về chỉ sô" HDI và tuổi thọ trung bình giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
Các nước phát triển có chỉ sô' HDI thường cao trên 0,7, tuổi thọ trung bình của dân số cao; các nước đang phát triển có chỉ sô' HDI thấp dưới 0,7, tuổi thọ trung bình thấp.
+ Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thê' giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.
+ Chỉ số HDI (năm 2003): thê' giới: 0,741; các nước phát triển: 0,855; các nước đang phát triển: 0,694.
Bằng hiểu biết của bản thân, em hãy:
Nêu một sô' thành tựu do bôn công nghệ trụ cột tạo ra.
+ Công nghệ sinh học: tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh...
+ Công nghệ vật liệu: tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, với những tính năng mới (vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn,...).
+ Công nghệ năng lượng: sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới (hạt nhân, mặt trời, thuỷ triều...)
+ Công nghệ thông tin: tạo ra các vi mạch, chip điện tử có tốc độ cao, kĩ thuật sô' hoá, cáp quang... nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí vá lưu giữ thông tin.
Kể tên một sô' ngành dịch vụ cần đến nhiều tri thức: bảo hiểm, viễn thông, kế toán, ngân hàng, tư vấn,....
IV. gỢi ý THực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài
Trình bày những điểm tương phản về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của nhóm nước phát triển với nhóm nước đang phát triển.
Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) cao, đầu tư ra nước ngoài (FDI) nhiều, chỉ sô' phát triển con người (HDI) ở mức cao.
Các nước đang phát triển thường có GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều và chỉ sô' HDI ở mức thấp.
Trong nhóm nước đang phát triển, một sô' nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hoá và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp, gọi chung là các nước công nghiệp mới NICs như: Hàn Quốc, Xin-ga-po, Đài Loan, Bra-xin, Ác-hen-ti-na,....
Các nước phát triển có giá trị đầu tư ra nước ngoài lớn và thực hiện đầu tư đan xen nhau, mỗi nước đầu tư vào các nước khác ở lĩnh vực thê' mạnh của mình.
Phần lớn các nước đang phát triển hiện đều có nợ nước ngoài và nhiều nước khó có khả năng thanh toán nợ.
Tuổi thọ trung bình (năm 2005): thế giới: 67, các nước phát triển: 76, các nước đang phát triển: 65.
Chỉ số HDI (năm 2003): thế giới: 0,741; các nước phát triển : 0,855; các nước đang phát triển : 0,694.
Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế - xã hội thế giới.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại được tiến hành vào cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới, với hàm lượng tri thức cao. Các công nghệ này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, bôn công nghệ trụ cột tạo ra nhiều thành tựu nhất, bao gồm : công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.
Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể trực tiếp làm ra sản phẩm (sản xuất phần mềm, các ngành công nghiệp điện tử,...).
Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao (sản xuất vật liệu mới, công nghệ gen,...), các dịch vụ nhiều kiến thức (bảo hiểm, viễn thông,...).
Thay đổi cơ cấu lao động: Tỉ lệ những người làm việc bằng trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm (như các lập trình viên, những nhà thiết kế công nghệ, sản phẩm trên máy tính....) ngày càng cao.
Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư của nước ngoài trên phạm vi toàn cầu.
Dựa vào bảng sô' liệu, vẽ biểu đồ đường biểu hiện tổng nợ nước ngoài của nhóm nước đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận xét.
Gợi ý:
Trục tung chỉ tổng nợ (đơn vị: tỉ USSD), trục hoành chỉ năm (chia khoảng cách năm thích hợp). Đường biểu diễn tổng nợ nước ngoài qua các năm, từ 1990 đến 2004.
Nhận xét tốc độ tăng qua các năm, tăng của năm 2004 so với năm 1990 và diễn biến tăng qua các năm (đều hay đột biến).
V. CÂU HỎI Tự HỌC
Các nước có GDP/người cao (trên 8 955 USD) tập trung nhiều ở khu vực:
A. Đông Á. c. Bắc Mĩ.
B. Trung Đông. D. Đông Âu.
Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển so với nhóm nước đang phát triển thể hiện ở:
Chiếm phần lớn giá trị xuất khẩu của thế giới.
Tỉ trọng của khu vực kinh tế dịch vụ rất cao.
c. Khu vực kinh tế công nghiệp- xây dựng tăng trưởng nhanh.
D. A + B đúng.
Điểm nào sau đây không đúng với các nước đang phát triển?
GDP bình quân đầu người thấp hơn mức bình quân thế giới.
HDI thấp hơn mức bình quân thế giới, c. Tuổi thọ cao hơn mức bình quân thế giới.
D. Tất cả đều đúng.
Các quốc gia đang phát triển là các quốc gia có:
Chỉ số phát triển con người (HDI) dưới 0,7.
Có nền công nghiệp phát triển.
c. Thu nhập bình quân đầu người trên 2000 USD/năm.
D. Tỉ lệ tử vong trẻ em thường rất thấp.
Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là:
Làm xuất hiện nhiều ngành mới.
Làm xuất hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, c. Làm xuất hiện và phát triển bùng nổ công nghệ cao.
D. Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Nghiên cứu sử dụng các vi mạch, chip điện tử có tốc độ cao, kĩ thuật số hoá, công nghệ lade thuộc lĩnh vực:
Công nghệ sinh học.
Công nghệ vật liệu.
c. Công nghệ năng lượng.
D. Công nghệ thông tin.
Khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, vì nó đã:
Trực tiếp làm ra sản phẩm.
Tham gia vào quá trình sản xuất.
c. Sinh ra nhiều ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao.
D. Làm xuất hiện các dịch vụ nhiều tri thức.
Cách mạng khoa học và công nghệ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng:
Giảm tỉ trọng ngành nông, lâm, ngư; tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ.
Giảm tỉ trọng ngành nông, lâm, ngư; giảm nhẹ tỉ trọng ngành công nghiệp; tăng nhanh tỉ trọng ngành dịch vụ.
c. Tăng rất nhanh tỉ trọng ngành dịch vụ; tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp; giảm nông, lâm, ngư.
D. Tăng nhanh tỉ trọng ngành dịch vụ; tăng rất nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp; giảm tỉ trọng ngành nông, lâm, ngư.
Nền kinh tế tri thức được dựa trên:
Vốn và công nghệ cao.
Công nghệ cao và lao động nhiều, c. Công nghệ và kĩ thuật cao.
D. Tri thức và công nghệ cao.