Giải Địa Lý lớp 11 Tiết 2: Kinh tế

  • Tiết 2: Kinh tế trang 1
  • Tiết 2: Kinh tế trang 2
  • Tiết 2: Kinh tế trang 3
  • Tiết 2: Kinh tế trang 4
  • Tiết 2: Kinh tế trang 5
  • Tiết 2: Kinh tế trang 6
  • Tiết 2: Kinh tế trang 7
  • Tiết 2: Kinh tế trang 8
  • Tiết 2: Kinh tế trang 9
  • Tiết 2: Kinh tế trang 10
TIẾT 2. KINH TẾ
Khái quát
Những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, trung bình năm đạt trên 8%.
Tổng GDP đứng thứ 7 trên thế giới (năm 2004).
Đời sông của nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người tăng.
Các ngành kinh tế
Công nghiệp
Các xí nghiệp, nhà máy được chủ động trong việc lập kế hoạch, sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ.
Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế giới và cho phép các công ti, doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu kinh tế, khu chế xuất.
Thành công trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Trung Quốc còn chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị và chú ý phát triển, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
+ Từ đầu năm 1994, thực hiện chính sách công nghiệp mới, tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng là những ngành có thể tăng nhanh năng suất và đáp ứng được nhu cầu người dân khi mức sông được cải thiện.
Đã chế tạo thành công tàu vũ trụ và đã đưa người bay vào vũ trụ và trở về Trái Đất an toàn (tháng 10 - 2003).
Các trung tâm công nghiệp lớn đều tập trung ở miền Đông, đặc biệt ở vùng duyên hải, tại các thành phô" lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu....
Ở nông thôn, phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác dựa trên lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Nông nghiệp
Đất canh tác: 100 triệu ha (chiếm 7% đất canh tác của toàn thế giới).
Áp dụng nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp: giao quyền sử dụng đất cho nông dân; cải tạo, xây dựng mới đường giao thông, hệ thông thuỷ lợi phòng chông khô hạn và lũ lụt; đưa kĩ thuật mới vào sản xuất, phổ biến giông mới; miễn thuế nông nghiệp...) tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Nhiều nông sản có năng suất cao, một sô' loại có sản lượng đứng đầu thế giới (lương thực, bông, thịt lợn).
Ngành trồng trọt chiếm ưu thế so với ngành chăn nuôi. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích và sản lượng.
Phân bô'
+ Các đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc trồng lúa mì, ngô, củ cải đường.
+ Đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam: lúa gạo, mía, chè, bông.
Mô'i quan hệ Trung Quô'c - Việt Nam
Quan hệ lâu đời và ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, trên nền tảng của tình hữu nghị và sự ổn định lâu dài.
Từ 1999 đến nay, hai nước phát triển quan hệ hợp tác phát triển theo phương châm: "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai".
Kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước đang tăng nhanh. Các mặt hàng trao đổi ngày càng đa dạng hơn.
III. GỢI ý trả lời câu hỏi giữa bài
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Trung Quốc có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, luyện kim và sản xuất hàng tiêu dùng?
Có nhiều tài nguyên khoáng sản (than, dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt, kim loại màu quý hiếm,...).
Dân số đông, vừa cung cấp nguồn lao động dồi dào, vừa là thị trường tiêu thụ rộng lớn hàng tiêu dùng.
Có nhiều chính sách và biện pháp tích cực để phát triển công nghiệp địa phương, sản xuất mặt hàng tiêu dùng.
Dựa vào bảng 10.1, nhận xét sự tăng trưởng một số sản phẩm công nghiệp của Trung Quốc.
Sản lượng của các sản phẩm công nghiệp đều tăng rất nhanh.
So với năm 1985, đến năm 2004, than tăng 1,7 lần, điện tăng 5,6 lần, thép tăng 68,2 lần, xi măng tăng 6,6 lần, phân đạm tăng gần 2,2 lần.
Dựa vào hình 10.8, nhận xét sự phân bố một số ngành công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sự phân bố này.
Nhận xét sự phân bô":
+ Luyện kim đen: khu vực Đông Bắc.
+ Luyện kim màu: khu vực Đông Bắc và giữa Trung Quốc.
+ Điện tử, viễn thông: các thành phố lớn ở giữa và đông nam Trung Quốc. + Cơ khí: khắp các thành phố ở miền Đông.
+ Chế tạo máy bay: Trùng Khánh, Thượng Hải, Thẩm Dương.
+ Sản xuất ô tô: Bắc Kinh và Nam Kinh.
+ Đóng tàu biển: ở khu vực ven biển.
+ Hóa chất: Cáp Nhĩ Tân, Thành Đô.
+ Hóa dầu: ở khu vực ven biển (Thiên Tân, Thượng Hải, Hồng Kông).
+ Dệt may: phân bố rộng khắp ở nhiều nơi phía Đông.
Phân tích:
+ Sự phân bô" gắn với vùng nguyên, nhiên liệu (luyện kim đen, hóa dầu), gắn với thị trường tiêu thụ (dệt may), gắn với các trung tâm có nguồn lao động chất lượng cao (điện tử, viễn thông), gắn với nơi có điều kiện sản xuất đặc thù (đóng tàu biển, chê' tạo máy bay), gắn với nguồn năng lượng dồi dào và rẻ tiền (luyện kim màu,...).
+ Các nhân tô' tác động đến sự phân bô" công nghiệp Trung Quốc bao gồm cả tự nhiên (địa hình, tài nguyên khoáng sản, ...), lẫn kinh tê" - xã hội (dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách, thị trường,...).
Dựa vào hình 10.9 và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố cây lương thực, cây công nghiệp và một số gia súc của Trung Quốc. Vì sao có sự khác biệt lớn trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây?
Nhận xét
+ Cây lương thực (lúa mì, lúa gạo): lúa mì phân bố tập trung ở đồng bằng sông Hoàng Hà và đồng bằng sông Hắc Long Giang, rải rác ở một số bồn địa Tây Bắc. Lúa gạo tập trung ở đồng bằng sông Trường Giang.
+ Cây công nghiệp: phân bô' tập trung ở phía Đông, đặc biệt là ở đông nam.
+ Gia súc (ngựa, cừu, bò, lợn): cừu được nuôi nhiều ở phía Tây và phía Bắc, bò ở phía Đông, ngựa ở phía Tây Bắc và Bắc, lợn ở các đồng bằng trồng cây lương thực phía Đông.
Nguyên nhân của sự khác biệt lớn trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây:
+ Miền Đông có đồng bằng ở hạ lưu các sông lớn, núi thấp, lượng mưa lớn thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi bò, lợn.
+ Miền Tây có các đồng cỏ trên núi, cao nguyên cao, ... chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc lớn (cừu, ngựa),...
rv. GỢi ý THực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Dựa vào sô' liệu trong bài, chứng minh kết quả hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những nguyên nhân đưa đến kết quả đó.
a) Nông nghiệp
Kết quả:
+ Sản xuất được nhiều nông sản có năng suất cao, một sô' loại có sản lượng đứng đầu thê' giới (lương thực, bông, thịt lợn).
+ Ngành trồng trọt chiếm ưu thê' so với ngành chăn nuôi. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích và sản lượng.
+ Đồng bằng châu thổ sông lớn là các vùng nông nghiệp trù phú của Trung Quốc. Các đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc trồng lúa mì, ngô, củ cải đường; đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam: lúa gạo, mía, chè, bông.
Nguyên nhân: Áp dụng nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp: giao quyền sử dụng đất cho nông dân; cải tạo, xây dựng mới đường giao thông, hệ thông thuỷ lợi phòng chống khô hạn và lũ lụt; đưa kĩ thuật mới vào sản xuất, phổ biến giống mới; miễn thuê' nông nghiệp...) tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
b) Công nghiệp
Kết quả:
+ Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp tăng trưởng nhanh, nhiều sản phẩm đứng hàng đầu thế giới (than, thép, xi măng, phân đạm).
+ Các ngành công nghiệp kĩ thuật cao như điện tử, cơ khí chính xác, sản xuất máy móc tự động phát triển và góp phần quyết định trong việc Trung Quốc chế tạo thành công tàu vũ trụ và đã đưa người bay vào vũ trụ và trở về Trái Đất an toàn (tháng 10 - 2003).
Nhiều trung tâm công nghiệp lớn. Các trung tâm này đều tập trung ở miền Đông, đặc biệt ở vùng duyên hải, tại các thành phô' lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu, ...
Ở nông thôn, phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác dựa trên lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Nguyên nhân:
+ Các xí nghiệp, nhà máy được chủ động trong việc lập kế hoạch, sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ.
+ Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế giới và cho phép các công ti, doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu kinh tế, khu chế xuất.
+ Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị và chú ý phát triển, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
+ Từ đầu năm 1994, thực hiện chính sách công nghiệp mới, tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng là những ngành có thể tăng nhanh nàng suất và đáp ứng được nhu cầu người dân khi mức sống được cải thiện.
Dựa vào hình 10.8, nhận xét và giải thích sự phân bô' công nghiệp của Trung Quốc.
Nhận xét sự phân bố: Luyện kim đen: khu vực Đông Bắc. Luyện kim màu: khu vực Đông Bắc và giữa Trung Quốc. Điện tử, viễn thông: các thành phô' lớn ở giữa và Đông Nam Trung Quốc. Cơ khí: khắp các thành phô' ở miền Đông. Chế tạo máy bay: Trùng Khánh, Thượng Hải, Thẩm Dương. Sản xuất ô tô: Bác Kinh và Nam Kinh. Đóng tàu biển: ở khu vực ven biển. Hóa chất: Cáp Nhĩ Tân, Thành Đô. Hóa dầu: ở khu vực ven biển (Thiên Tân, Thượng Hải, Hồng Kông). Dệt may: phân bô' rộng khắp ở nhiều nơi phía Đông.
- Giải thích: Sự phân bô" gắn với vùng nguyên, nhiên liệu (luyện kim đen, hóa dầu), gắn với thị trường tiêu thụ (dệt may), gắn với các trung tâm có nguồn lao động chất lượng cao (điện tử, viễn thông), gắn với nơi có điều kiện sản xuất đặc thù (đóng tàu biển, chế tạo máy bay), gắn với nguồn năng lượng dồi dào và rẻ tiền (luyện kim màu,...).
Vì sao sản xuất nông nghiệp của Trungg Quốc lại chủ yếu tập trung ở miền Đông?
Vì miền Đông có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: địa hình thấp; có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. Khí hậu thích hợp cho trồng cây ôn đới ở phía bắc, cây cận nhiệt ở phía nam. Có nhiều mưa về mùa hạ và đây là nơi có hạ lưư của các con sông lớn, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
V. CÂU HỎI Tự HỌC
TIẾT 2. KINH TẾ
Giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, Trung Quốc ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ, không phải vì ngành này:
Bảo đảm xây dựng nền công nghiệp vững chắc.
Tốn ít vốn.
c. Tận dụng nhân công sẵn có.
D. Đưa lại nguồn lợi nhanh.
Các ngành công nghiệp trụ cột được tập trung phát triển là những ngành:
Đảm bảo cho việc xây dựng nền công nghiệp vững chắc.
Đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao.
c. Tốn ít vốn, đưa lại nguồn lợi nhanh, tận dụng nhân lực sẵn có.
D. Có khả năng tăng nhanh năng suất, sinh lãi cao.
Sự phân bố công nghiệp ở miền Đông giống với miền Tây ở điểm:
Có nhiều điểm công nghiệp tập trung.
Có ngành luyện kim.
c. Phân bố tập trung ngành chế tạo máy.
D. Có ngành sản xuất thiết bị điện tử.
Kết quả nào sau đây không phải của sản xuất nông nghiệp Trung Quốc?
Nhiều loại nông sản có năng suất cao.
Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng nhanh.
c. Chăn nuôi chiếm giá trị sản lượng lớn hơn trồng trọt.
D. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất.
Khác biệt của miền Tây so với miền Đông trong phát triển chăn nuôi ở điểm nơi đây chủ yếu chăn nuôi:
A. Cừu.	B. Lợn.
c. Bò.	D. Trâu.