Giải Địa Lý lớp 11 Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á

  • Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á trang 1
  • Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á trang 2
TIẾT 4. THỰC HÀNH
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐÔÌ NGOẠI
CỦA ĐÔNG NAM Á
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Kiến thức: Phân tích được một sô' chỉ tiêu kinh tế (về du lịch và xuất khẩu) của một số quốc gia, của khu vực Đông Nam Á so với một số khu vực của châu Á.
Kĩ năng: Vẽ biểu đồ, tính toán, nhận xét biểu đồ.
GỢI ý nội dung THực hành 1. Hoạt động du lịch
Vẽ biểu đồ cột thể hiện số’ khách du lịch quốc tế đến và chi tiêu của khách du lịch ở một số khu vực châu Á, năm 2003. Trục tung bên trái thể hiện số’ khách du lịch đến (nghìn lượt người), trục tung bên phải thể hiện chi tiêu của khách du lịch (triệu USD).
Tính mức chi tiêu bình quân của mỗi lượt khách du lịch
CHI TIÊU BÌNH QUÂN Mỗi LƯỢT KHÁCH DU LỊCH (USD/LƯỢT KHÁCH)
Khu vực
Đông Á
Đông Nam Á
Tây Nam Á
Mức chi tiêu
1050
477,2
445
- So sánh về số khách và chi tiêu của khách
+ Khu vực Đông Nam Á có số khách du lịch đến thấp nhất với 38,468 triệu lượt người, khách đến Tây Nam Á đạt 41,394 triệu lượt, khách đến Đông Á 67,230 triệu lượt. Nếu xem số khách đến Đông Nam Á là 100%, thì số’ khách đến Tây Nam Á đạt 107,6% và sô' khách đến Đông Á đạt 174,6%.
+ Khu vực Đông Nam Á có mức chi tiêu bình quân 477,2 USD/khách; mức chi tiêu của khách ở Tây Nam Á kém hơn với 445 USD/khách; mức chi tiêu của khách đến Đông Á khá hơn, 1050 USD/khách. Nếu xem mức chi tiêu của một lượt khách đến Đông Nam Á là 100%, thì ở Tây Nam Á đạt 93,3% và ở Đông Á đạt 220%.
Tình hình xuất, nhập khẩu của Đông Nam Á
Biểu đồ hình 11.9 cho thây, cán cân thương mại trong giai đoạn 1990 - 2004 của một sô' nước Đông Nam Á có sự chênh lệch lớn:
- Xin-ga-po: năm 1990, cán cân thương mại âm (nhập siêu). Năm 2000 và 2004, cán cân thương mại đạt giá trị dương (xuất siêu). Năm 2004, cán cân thương mại lớn hơn năm 2000.
Thái Lan: năm 1990 cán cân thương mại âm (nhập siêu). Năm 2000 và 2004, cán cân thương mại dương (xuất siêu), nhưng giá trị xuất siêu không lớn.
Việt Nam: năm 1990, giá trị xuất nhập, nhập khẩu không đáng kể. Năm 2000 và 2004, giá trị xuất, nhập khẩu có tốic độ tăng trưởng nhanh nhất trong nhóm, nhưng cán cân thương mại luôn ở tình trạng xuất siêu, mặc dù năm 2000, xuất và nhập khẩu có xu hướng cân bằng.
Mi-an-ma: năm 1990 và 2004, cán cân thương mại tuy dương, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm, giá trị xuất nhập khẩu quá nhỏ bé.