Giải Lí 8: Bài 9. Áp suất khí quyển
Bài 9. ÁP SUẤT KHÍ QUYÊN KIẾN THỨC CẦN NAM vững Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. — Áp suất khí quyến bằng áp suất của cột thủy ngân trong ông Tô-ri-xen-li cao 76 cm, do đó người ta thường dùng mmHg làm đơn vị đo áp suất khí quyển. Lưu ỷ: Trọng lượng riêng của thúy ngân: d = 136000 N/m3. Trọng lượng riêng của nước: d = 10000 N/m3. Trọng lượng riêng của không khí: d = 11,33 N/m3. TRẢ LỜI CÂU HỎI Sự TỒN TẠI CỦA ÁP SUẤT Kill QUYEN Cl. Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía (hình 9.2 SGK). Hãy giải thích tại sao? Trả lời Khi hút bớt không khí như vậy thì áp suất không khí bên trong hộp sữa sẽ nhỏ hơn áp suất bên ngoài. Khi đó vỏ hộp chịu tác dụng của áp suất không khí tác dụng từ ngoài vào làm cho nó bị bẹp ditheq ìnoí’ phía. ' G2. Cạq-j một ống thủy tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đẩư phía trên và kéo ống ra khỏi nước như hình vẽ (9.3 SGK). Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao? Trả lời Do áp lực của không khí tác dụng vào nước từ phía dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước nên nước không chảy ra khỏi ống. C3. Trong thí nghiệm của câu hỏi 2, nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên ông ra thì xảy ra hiện tượng gì? Giải thích tại sao? Trả lời Nếu bỏ ngón tay bịt đầu ống ra thì phần không khí phía trên cột nước trong ống thông với khí quyển, áp suất khí trong ông cộng với áp suất cột nước sẽ lớn hơn áp suất khí quyến làm cho nước chảy ra khỏi ống. C4. Thí nghiệm 3: Năm 1654, Ghê-ric (1602-1678), Thị trương thành phố Mac-đơ-bua của Đức đã làm thí nghiệm sau (hình 9.4 SGK): Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30 cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt vào được. Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong quả cầu ra ngoài qua một van gắn vào một bán cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa, mỗi đàn tám con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. Hãy giải thích tại sao? Trả lời Rút hết không khí bên trong quả cầu ra thì áp suất, không khí bên trong quả cầu không còn, khi đó vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm cho hai bán cầu ép chặt vào nhau. Chính vì vậy mà lực của hai đàn ngựa, mỗi đàn 8 con vẫn không kéo được hai bán cầu rời ra được. ĐỘ LỚN CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYEN C5. Nhà bác học Tô-ri-xen-li (1608-1647) người I-ta-li-a là người đầu tiên đo được độ lớn của áp suất khí quyển, ông lấy một ống thủy tinh dài khoảng 1 m, đố đầy thủy ngân vào như hình vẽ bên. Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược ông xuống. Sau đó, nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thủy ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ống ra. Ỏng nhận thấy thúy ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng 76 cm tỉnh từ mặt thoáng của thủy nhân trong chậu. Các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) cỗ bằng nhau không? Tại sao? Trả lời Ta thấy hai điểm A và B cùng nằm trên một mặt phẳng ngang trên mặt chất lỏng nên các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) là bằng nhau. C6. Trong thí nghiệm Tôrixenli (ở C5), áp suất tác dụng lên A là áp suât nào? Lên B là áp suât nào? Trả lời Áp suất tác dụng lên: A là áp suất khí quyển. B là áp suất gây bởi trọng lượng của cột thủy ngồn cao 76 cm trong ống. C7. Trong thí nghiệm Tôrixenli (ở C5). Hãy tính áp suất do cột thủy ngân tác dụng lên B, biết trọng lượng riêng của thủy ngân là 136000 N/m3. Từ đó suy ra độ lớn của áp suất khí quyến. Trả lời Áp suất tác dụng lên B là: p = h.d = 0,76.136000 = 103360N/m2. Áp suât khí quyến là 103360N/m2 (vì áp suất khí quyền gây ra tại A bằng áp suất gây bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm trong ống). VẬN DỤNG C8. Giải thích hiện tượng nêu ra ỏ' đầu bài. Trả lời Ta thấy áp lực tạo bởi áp suất khí quyến tác dụng lên tờ giấy từ phía dưới lên lớn hơn trọng lượng của phần nước trong côc nên nước không chảy ra ngoài. C9. Nêu ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. Trả lời Trên nắp các bình nước lọc thường có một lỗ nhỏ thông với khí quyển để lấy nước dề dàng hơn. Các bình pha trà thường có một lỗ nhỏ trên nắp đê thông với khí quyển, như thế sẽ rót nước dễ hơn. CIO. Nói áp suất khí quyển bằng 76 cmHg nghĩa là thế nào? Tính áp suất này ra N/m2. Trả lời Nghĩa là áp suất khí quyển bằng áp suất gây bởi trọng lượng của một cột thủy ngân cao 76 cm. Ta có: p = h.d = 0,76.136000 = 103360N/m2. Cll. Trong thí nghiệm của Tô-ri-xen-li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì cột nước trong ống cao bao nhiêu? Ông Tô-ri- xen-li phải đặt dài ít nhất là bao nhiêu? Trả lời Độ cao của cột nước trong ống là: . - . _ , _ p _ 103360 Ta có: p = h.d => h = ^ = - 7TT - = 10,336 (m) F d 10000 Như vậy ống Tô-ri-xen-li phải có độ cao ít nhất là 10,336 m. Tại sao không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = d.h? Trả lời Ta thấy độ cao của cột khí quyển không thể xác định chính xác, mặt khác trọng lượng riêng của khí quyển thay đổi nên không thế tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = d.h. GIẢI BÀI TẬP Bl. Càng lên cao, áp suất khí quyển: A. Càng tăng. B. Càng giảm. Không thay đổi. D. Có thề tăng và cũng có thể giảm. Trả lời Chọn câu B: Càng giảm. B2. Trong các hiện tượng sau, hiện tượng nào do áp suất khí quyển gây ra? Quả bóng bàn bị bẹp thả vào nước nóng sẽ phồng lên như cũ. Săm ruột xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thế bị nổ. c. Dùng một ông nhựa nhỏ có thế hút nước từ cốc vào miệng. D. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên. Trả lời Chọn câu C: Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc vào miệng. B3. Tại sao nắp ấm pha trà thường có một lỗ hở nhỏ? Trả lời Để rót nước dễ dàng. Nhờ có lỗ thủng trên nắp ấm mà khí trong ấm thông với khí quyển, áp suất khí trong ấm cộng với áp suất nước lớn hơn áp suất khí quyển, bởi vậy mà nước trong ấm chảy ra ngoài dễ dàng hơn. B4. Lúc đầu đê’ một ống Tôrixenli thẳng đứng và sau đó để nghiêng (hình bên), ta thấy chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không đổi. Hãy giải thích. Trả lời Khi đế ông Tôrixenli thẳng đứng, áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân gây ra ở đáy ống (pA = pkq). Khi bắt đầu nghiêng ống, chiều cao của cột thủy ngân giảm, nghĩa là áp suất tại điếm A trong ổng nhỏ hơn áp suất tại điểm B ngoài ống. Áp suất tại điểm B là áp suất trên mặt thoáng của thủy ngân, đó chính là áp suất khí quyển, lúc đó Pa < Pkq. Do chênh lệch về áp suất đó nên thủy ngân ỏ' trong chậu chuyển vào ống Tôrixenli cho đến khi độ cao của thủy ngân bằng độ cao ban đầu, nghĩa là pA = pkq. Bởi vậy khi để nghiêng ống Tôrixenli, chiều dài của cột thủy ngân thay đổi còn chiều cao không đổi. B5. Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m. Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là l,29kg/m3. Tính trọng lượng của không khí trong phòng. Trả lời Thể tích của phòng là: V = 4.6.3 = 72 (m3) Khôi lượng không khí trong phòng là: m = V.D = 72 X 1,29 = 92,88 (kg) Trọng lượng của không khí trong phòng là: p = m.10 = 92,88.10 = 928,8(N). B6. Vì sao nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không vũ trụ phải mặc một bộ áo giáp? Trả lời Trong co’ thế’ của con người và cả máu đều có không khí. Áp suất của không khí bên trong con người bằng áp suất khí quyển. Con người sông trong sự cân bằng giữa áp suất bên trong và bên ngoài cơ thế. Khi con người từ tàu vũ trụ bước ra khoảng không, áp suất từ bên ngoài tác dụng lên cơ thể là rất nhỏ, có thể xấp xỉ bằng 0. Con người không thế chịu được sự phá võ' cân bằng áp suất như vậy. Áo giáp của nhà du hành có tác dụng giữ cho áp suất bên trong áo giáp có độ lớn xấp xỉ bằng áp suất khí quyển bình thường trên mặt đất.