Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Tuần 2

  • Tuần 2 trang 1
  • Tuần 2 trang 2
  • Tuần 2 trang 3
  • Tuần 2 trang 4
  • Tuần 2 trang 5
  • Tuần 2 trang 6
  • Tuần 2 trang 7
CHÍNH TẢ
(1) Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn điển vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu chuyên sau :
Tìm chỗ ngồi
Rạp đang chiếu phim thì một bà đứng dậy len qua hàng ghế ra ngoài. Lát sau, bà trở lại và hỏi ông ngồi đầu hàng ghế rằng :
Thưa ông ! Phải chăng lúc ra ngoài tôi vô ý giẫm vào chân ông ?
Vâng, nhưng xin bà đừng băn khoăn, tôi không sao !
Dạ không ! Tôi chỉ muốn hỏi để xem tôi có tìm đúng hàng ghế của mình không.
Giải câu đố :
Để nguyên - tên một loài chim
Bỏ sắc - thường thấy ban đêm trên trời. Là chữ : sao
Để nguyên - vằng vặc trời đêm
Thêm sắc - màu phấn cùng em tới trường. Là chữ : trắng
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN Từ: NHÂN HẬU - ĐOÀN KẾT
M : lòng thương người, yêu thương, xót thương tha thứ, lòng vị tha, lòng nhân ái, bao dung, thông cảm, đồng cảm, yêu quý, độ lượng.
M : độc ác, hung dữ, tàn bạo, cay độc, ác nghiệt, dữ dằn, dữ tợn, hung ác, nanh ác, tàn ác ...
M : CƯU mang, bảo bọc, bảo vệ, che chở, nâng đỡ, ủng hộ, bênh vực, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ
M : ức hiếp, hà hiếp, hiếp đáp, hành hạ, đánh đập, lấn lưôt, bắt nạt.
1. Tìm các từ ngữ :
Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.
Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
Thể hiện tinh thần đùm bọc giúp đỡ đồng loại.
Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Xếp các từ có tiếng nhân (nhân dân, nhân hiệu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài) thành 2 nhóm :
Từ có tiếng nhân có nghĩa là người : nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài
Từ có tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người : nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ
Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 2 :
Nhân /oạ/trên thế giới đều yêu thích hòa bình.
Bác Hổ giàu lòng nhân á/với các cháu.
(7) Nối câu tục ngữ thích hợp ở bên A với lời khuyên, lời chê ở bên B
A
B
a) Ô hiển gặp lành.
1) Khuyên con người hãy đoàn kết. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh.
b) Trâu buộc ghét trâu ăn.
2) Khuyên con người sống nhằn hậu, hiền lành thì sẽ gặp điều tốt đẹp.
c) Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn nói cao.
3) Chê những người xấu tính, hay ghen tị khi thấy người khác hạnh phúc, may mắn.
TẬP LÀM VĂN
KỂ LẠI HÀNH ĐỘNG CỦA NHÂN VẬT
I - Nhận xét
Đọc truyện Bài văn bị điểm không (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 20- 21), điền câu trả lời vào bảng sau :
Hành động của cậu bé
Thứ tự của HĐ
Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé ?
a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời : “Con không có ba.”
2
Cậu bé rất trung thực.
b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô.
1
M: Cậu bé rất thật thà.
c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi : “Sao không tả ba của đứa khác ?”
3
Tình yêu của cậu bé với cha.
II - Luyện tập
Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc Sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện :
[TỊ Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.
Ị~3~Ị Thế là hằng ngày sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.
[~6~[ Chích đi kiếm mổi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy. pTj Khi ăn hết, sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi.
Sẻ không muốn chia cho chim Chích cùng ăn.
Chích Bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm ngưòi bạn thân của mình.
Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.
Chích vui vẻ đưa sẻ một nửa.
Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ : "Chích
đã cho mình một bài học quý về tình bạn."
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
DẤU HAI CHẤM
I - Nhận xét
Trong các câu văn, câu thú sau, dấu hai chấm có tác dụng gì ? Đánh dấu X vào ô thích họp :
'' Tác dụng của
dấu hai chấm
Câu có dấu hai chấm
Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích
cho bộ phận đứng trước.
Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật
(dùng phối hợp với dấu ngoặc kép)
Báo hiệu bộ phận đúng sau là lòi nói của
nhân vật
(dùng phối hợp với dấu gạch đấu dòng)
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nưổc ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cổm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành". ...
X
b) Tôi xòa cả hai càng ra, bảo Nhà Trò :
- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
X
c) Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Rồi bà lại đi làm
Đến khi về thấy lạ :
Sân nhà sao sạch quá...
X
II - Luyện tập
Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì ?
a) Tôi thở dài :
Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào ?
Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò không chịu làm bài ?"
b) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông...
Dấu hai chấm thứ nhất có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật "tôi”.
Dấu hai chấm thứ hai có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là câu hỏi của cô giáo.
Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước bộ phận đứng sau, nó làm rõ cho lời nhận xét những cảnh tuyệt đẹp của đất nước.
Viết một đoạn văn theo truyện Nàng tiên Ốc. Trong đó chỉ có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm :
Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.
Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
Ngày xưa có một bà lão nghèo, nghèo lắm. Một hôm bà bắt được một con ốc màu xanh rất đẹp. Thương ốc, bà không nỡ đem bán mà thả nó vào chum nước. Nhưng rồi từ đó, khi đi làm về, bà thấy nhà mình lạ vô cùng. Nhà cửa tinh tươm, gà, lợn đã được cho ăn; Cỏ trong vườn rau đã sạch. Bà quyết tâm rình xem chuyện gì đã xảy ra. Hôm sau, thay vì đi làm, bà chỉ đi đến nửa đường rồi quay về. Bà thấy nàng tiên từ trong vỏ ốc chui ra. Bà bèn ôm chầm lấy nàng tiên và nói: "Con gái ơi, ở lại cùng già nhé I"
TẬP LÀM VĂN
TẢ NGOẠI HÌNH NHÂN VẬT TRONG BÀI VÃN KỂ chuyện
- Nhận xét
Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu :
Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.
Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò :
Sức vóc : gầy yếu
Cánh : mỏng như cánh bướm non
“Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.
Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này ?
Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.
- Luyện tập
Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24) và trả lời các câu hỏi :
Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?
Dáng người gầy ;	-Tóc hớt ngắn
Hai túi áo trễ xuống tận đùi ; - Quần ngắn đến đầu gối
Đôi mắt sáng và xếch ;	- Bắp chân luôn động đậy
Các chi tiết ấy nói lên điểu gì về chú bé ?
Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.
Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.