SGK Tin Học 11 - Bài 15. Thao tác với tệp

  • Bài 15. Thao tác với tệp trang 1
  • Bài 15. Thao tác với tệp trang 2
  • Bài 15. Thao tác với tệp trang 3
  • Bài 15. Thao tác với tệp trang 4
§15 . THAO TÁC VỚI TỆP
Trong mục này ta xét cách khai báo, thao tác với tệp văn bản trong Pascal.
Khai báo
Để làm việc với kiểu dữ liệu tệp ta phải sử dụng biến tệp.
Khai báo biến tệp văn bản có dạng:
var \ text;
Ví dụ
var tepl,tep2: text;
Khai báo trên xác định hai biến tệp văn bản tep\ và tep2.
Thao tác vỏỉ tệp
a) Gắn tên tệp
Mỗi tệp đều có một tên tệp để tham chiếu. Tên tệp là biến xâu hoặc hằng xâu, ví dụ 'DULIEU.DAT'.
Trong lập trình, ta không thao tác trực tiếp với tệp dữ liệu trên đĩa mà thông qua biêh tệp. Có thể hình dung biến tệp được ngôn ngữ lập trình sử dụng như đại diện cho tệp.
Do vậy, để thao tác với tệp, trước hết phải gắn tên tệp với đại diện của nó là biến tệp bằng thủ tục:
assign (, ); trong đó, tên tệp là biến xâu hoặc hằng xâu.
Sau lệnh này, các thao tác với biến tệp thực chất là thao tác với tệp.
Hình 15. Quan hệ giữa tệp, biến tệp và tên tệp
Ví dụ 1
Giả thiết có biến tệp tepi cần gắn với tệp có tên DULIEU.DAT. Để làm điều này ta thực hiện thủ tục sau:
assign(tepl,'DULIEU.DAT');
Ví dụ 2
Để có thể đọc dữ liệu từ tệp INP.DAT trên thư mục gốc của đĩa c, ta cần gắn tệp đó với một biến tệp, ví dụ là tep2 bởi thủ tục:
assign(tep2,'C:\INP.DAT'); b) Mở tệp
Tệp có thể dùng để chứa kết quả ra hoặc dữ liệu vào. Trước khi mở tệp, biến tệp phải được gắn tên tệp bằng thủ tục assign.
Câu lệnh dùng thủ tục mở tệp để ghi dữ liệu có dạng: rewrite () ;
Ví dụ
assign(tep3c:\KQ.DAT'); rewrite(tep3);
Khi thực hiện thủ tục rewrỉte(tep3), nếu trên thư mục gốc của đĩa c chưa có tệp KQ.DAT, thì tệp sẽ được tạo với nội dung rỗng. Nếu đã có, thì nội dung cũ sẽ bị xoá để chuẩn bị ghi dữ liệu mới.
Trước khi đọc dữ liệu từ tệp đã gắn với một biến tệp, ta mở tệp bằng thủ tục: reset () ;
Ví dụ
Để đọc dữ liệu từ tệp DL.INP, ta có thể mở tệp bằng các thủ tục: tentep:= 'DL.INP'; assign(tepl,tentep); reset(tepl);
hoặc
assign(tepl, 'DL.INP'); reset(tepl);
Đọc/ghi tệp văn bản
Việc đọc tệp văn bản được thực hiện giống như nhập từ bàn phím. Việc ghi dữ liệu ra tệp văn bản giống như ghi ra màn hình. Dữ liệu trong tệp văn bản được chia thành các dòng.
Câu lệnh dùng thủ tục đọc có dạng:
read(,);
hoặc
readln (,) ;'
trong đó, danh sách biến là một hoặc nhiều tên biến đơn. Trong trường hợp nhiều biến thì các biến phân cách nhau bởi dấu phẩy.
Câu lệnh dùng thủ tục ghi có dạng:
write (,) ỉ
hoặc
writeln (,) ; trong đó, danh sách kết quá gồm một hoặc nhiều phần tử. Phần tử có thể là biến đơn hoặc biểu thức (số học, quan hệ hoặc lôgic) hoặc hằng xâu. Trường hợp có nhiều phần tử thì các phần tử được phân cách bởi dấu phẩy.
Ví dụ
Giả sử trong chương trình có khai báo:
var tepA, tepB: text;
và tệp tepA được mở để đọc dữ liệu, còn tệp tepB dùng để ghi dữ liệu.
Các thủ tục dùng để đọc dữ liệu từ tệp tepA có thể như sau: read(tepA,A,B, C) ;
hoặc
readln(tepA,X,Y);
Các thủ tục dùng để ghi dữ liệu vào tệp tepB có thể như sau: write(tepB, ' A = ', A,' B = ' / B, ' c = ', C) ; writeln(tepB, ' XI = ', (-B - SQRT(B*B- 4*A*C))/(2*A) :8:3) ;
Một SỐ hàm chuẩn thường dùng trong khi đọc/ghi tệp văn bản:
Hàm eof () trả về giá trị true nếu con trỏ tệp đang chỉ tới cuối tệp.
Hàm eoin () trả về giá trị true nếu con trỏ tệp đang chỉ tới cuối dòng.
Đóng tệp
Sau khi làm việc xong với tệp cần phải đóng tệp. Việc đóng tệp là đặc biệt quan trọng sau khi ghi dữ liệu, khi đó hệ thống mới thực sự hoàn tất việc ghi dữ liệu ra tệp.
Câu lệnh dùng thủ tục đóng tệp có dạng: close ();
Ví dụ
close(tepl); close(tep3);
Sau khi đóng, một tệp vẫn có thể được mở lại. Khi mở lại tệp, nếu vẫn dùng biến tệp cũ thì không cần phải dùng thủ tục assign gắn lại tên tệp.
Các thao tác với tệp được mô tả trong hình 16.
Hình 16. Thao tác với tệp