SGK Tin Học 11 - Bài 4. Một số kiểu dữ liệu chuẩn
§4. MỘT SỐ KIỂU Dữ LIỆU CHUẨN Các bài toán trong thực tế thường có dữ liệu vào và kết quả ra thuộc những kiểu dữ liệu quen biết như số nguyên, số thực, kí tự,... Khi cần lập trình cho những bài toán như vậy, người lập trình sử dụng các kiểu dữ liệu đó thường gặp một số hạn chế nhất định, phụ thuộc vào các yếu tố như dung lượng bộ nhớ, khả năng xử lí của CPU,... Vì vậy, mỗi ngôn ngữ lập trình thường cung cấp một số kiểu dữ liệu chuẩn cho biết phạm vi giá trị có thể lưu trữ, dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ và các phép toán tác động lên dữ liệu. Dưới đây xét một số kiểu dữ liệu chuẩn thường dùng cho các biến đơn trong Pascal. 1. Kiểu nguyên Kiểu Bộ nhớ lưu trữ một giá trị Phạm vi giá trị byte 1 byte từ 0 đến 255 integer 2 byte từ-32768 đến 32767 word 2 byte từ 0 đến 65535 longint 4 byte từ-2147483648 đến 2147483647 Kiểu thực Có nhiều kiểu dùng để khai báo các đại lượng nhận giá trị là số thực. Thường dùng hơn cả là các kiểu được liệt kê trong bảng sau: Kiểu Bộ nhớ lưu trữ một giá trị Phạm vi giá trị real 6 byte 0 hoặc có giá trị tuyệt đối nằm trong phạm vi từ 2,9 X 1 o-39 đến 1,7x1 o38 extended 10 byte 0 hoặc có giá trị tuyệt đối nằm trong phạm vi từ 10'4932 đến 104932 Kiểu kí tự Ta hiểu kí tự là các kí tự thuộc bộ mã ASCII gồm 256 kí tự có mã ASCII thập phân từ 0 đến 255. Ví dụ, kí tự A có mã ASCII là 65, kí tự a có mã ASCII là 97. Kí tự đặc biệt, dùng để thể hiện sự ngăn cách giữa hai từ viết liên tiếp trong các văn bản, là dấu cách. Dấu cách được gõ bằng phím Space - phím dài nhất trên bàn phím và có mã ASCII bằng 32. Kiểu Bộ nhớ lưu trữ một giá trị Phạm vi giá trị char 1 byte 256 kí tự trong bộ mã ASCII 4. Kiểu lôgic Kiểu Bộ nhớ lưu trữ một giá trị Phạm vi giá trị boolean 1 byte true hoặc false Ghi chú: Người lập trình cần tìm hiểu đặc trưng của các kiểu dữ liệu chuẩn được xác định bởi bộ dịch và sử dụng để khai báo biến. .