Giải Địa Lý lớp 9 Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo)

  • Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo) trang 1
  • Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo) trang 2
  • Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo) trang 3
  • Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo) trang 4
  • Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo (tiếp theo) trang 5
Bài 39. PHÁT TRIEN TổNG hợp kinh tế
VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIEN - ĐẢO
(Tiếp theo)
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Trình bày các hoạt động: khai thác và chế biến khoáng sản biển, phát triển tổng hợp giao thông biển.
Biết được sự cần thiết và phương hướng của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - đáo.
Phân tích bản đồ để nhận biết tình hình phát triển của ngành khai thác thác và chế biến khoáng sản biển, phát triển tổng hợp giao thông biển.
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Khai thác và chế biến khoáng sản hiển
Nghề làm muối: phát triển lâu đời, nổi tiếng ở ven biển Nam Trung Bộ (Sa Huỳnh, Cà Ná).
Khai thác titan xuất khẩu từ các bãi cát dọc bờ biển, khai thác cát chế biến thuỷ tinh (Vân Hải, Cam Ranh).
Khai thác và chê biến dầu khí.
+ Dầu khí: ngành kinh tế biển mũi nhọn. Sản lượng dầu liên tục tăng. + Công nghiệp hoá dầu đang dần hình thành (xây dựng các nhà
máy lọc dầu, các cơ se' hoá dầu,...).
+ Công nghiệp chế biến khí: phục vụ cho phát điện, sản xuất
phân đạm,...
Phát triển tống hợp giao thông vận tải biển
Điều kiện thuận lợi:
+ Gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
+ Ven biển có nhiều vũng, vịnh, cửa sông xây dựng cảng.
Hoạt động:
+ Có 120 cảng biển lớn nhỏ. Hệ thống cảng biển từng bước được hiện đại hoá, nâng cao công suất.
+ Đội tàu biển quốc gia được tăng cường mạnh mẽ.
+ Cả nước hình thành ba cụm co' khí đóng tàu mạnh: ỏ' Bắc Bộ,
Trung Bộ, Nam Bộ.
+ Dịch vụ hàng hải (hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ): phát triển toàn diện.
c. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biến - đảo
ỉ. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo
Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh trong những năm gần đây.
Nguồn lợi hải sản giảm đáng kể.
0 nhiễm nôi trường biển có xu hướng gia tăng rõ rệt.
Các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biến sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
Bảo vệ san hô ngầm ven biến và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tô hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
III. GỢI ý trả lời câu hỏi giửa bài
Kế tên một số khoáng sản chính ở vùng biến nước ta mà em biết.
Trả lời: Titan, cát sa khoáng, dầu mỏ, khí tự nhiên,...
Tại sao nghề làm muôi phát triển mạnh ở ven biển Nam Trung Bộ?
Trả lời".
Biến mặn.
Nhiệt độ trung bình cao, nhiều ánh nắng mặt trời.
Thời gian khô hạn dài.
Bờ biến ít cửa sông.
Dựa vào kiến thức đã học, trình bày tiềm năng và sự phát triển của hoạt động khai thác dầu khí ở nước ta.
Trả lời:
Tiềm năng to lớn: dầu mô và khí tự nhiên ở thềm lục địa có trữ lượng lớn, đặc biệt ở thềm lục địa phía Nam.
Sự phát triển:
+ Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn. Bắt đầu khai thác từ năm 1986; sản lượng dầu liên tục tăng.
+ Công nghiệp hoá dầu đang dần hình thành (xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hoá dầu,...).
+ Công nghiệp chế biến khí: phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm,...
Tìm trên hình 39.2 một số cảng biển và tuyến giao thông đường biển ở nước ta.
Trả lời:
Một số cảng biển: Cái Lân, Hải Phòng, Vinh, Đồng Hới, Đà Nẵng, Kỳ Hà, Quy Nhơn, Ba Ngòi, Cam Ranh, Phan Thiết, Vũng Tàu, Rạch Giá.
Một số tuyến giao thông đường biển: Hải Phòng - Cửa Lò, Cửa Lò - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Quy Nhơn, Quy Nhơn - Phan Thiết, Phan Thiết - Vũng Tàu, Hải Phòng - Vũng Tàu,...
Việc phát triển giao thông vận tải biển có ý nghĩa to lớn như thế nào đôi với ngành ngoại thương ở nước ta?
Trả lời: Việc phát triển giao thông vận tải biển đáp ứng và thúc đẩy ngành ngoại thương nước ta phát triển mạnh, vì đảm bảo chuyên chở khối lượng lớn hàng hoá xuất nhập khẩu.
Nêu một số nguyên nhân dẫn tó’i sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo ỏ’ nước ta. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Trả lời:
Một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển:
+ Nguyên nhân làm giảm sút tài nguyên: khai thác bừa bãi, vô tồ chức và dùng các phương thức có tính huỷ diệt (nổ mìn, rà điện,...); quá nhiều lao động và phương tiện đánh bắt nhỏ, thủ công tập trung dày đặc ở vùng biển ven bờ.
+ Nguyên nhân ô nhiễm môi trường: các chất độc hại từ trên bờ theo nước sông đổ ra biển, các hoạt động giao thông trên biển và khai thác dầu khí được tăng cường, việc vận chuyển dầu khí và các sự cố đắm tàu, thủng tàu, tràn dầu, việc rửa tàu,...
Hậu quả:
+ Nguồn lợi sinh vật bị suy giảm.
+ Ảnh hưởng đến đời sống con người, hoạt động du lịch biển,...
Chúng ta cần thực hiện những biện pháp cụ thể gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Trả lời:
+ Nghiêm cấm việc khai thác bừa bãi, vô tổ chức và dùng các phương thức có tính huỷ diệt (nổ mìn, rà điện,...).
+ Sắp xếp, tổ chức lại việc khai ở vùng biển ven bờ.
+ Giữ gìn vệ sinh môi trường biển ven bờ, không thải các chất
độc hại ra biển.
+ Giải quyết hiệu quả về mặt môi trường các sự cố đắm tàu, thủng tàu, tràn dầu, việc rửa tàu,...
+ Các biện pháp khác,...
IV. GỢI Ý THựC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Phát triển tổng hỢp kinh tê biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước?
Trả lời: Nước ta có vùng biển rộng lớn, giàu tài nguyên; trong vùng biển có nhiều đảo và hải đảo; đường bờ biển dài; nhiều tĩnh và thành phố giáp biển.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển sẽ khai thác nguồn tài nguyên giàu có và đa dạng của biển, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển gắn với bảo vệ an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Chúng ta cần tiến hành những biện pháp gì để phát triển giao thông vận tải biển?
Trả lời:
Nâng cấp, hiện đại hoá các cảng biển tổng hợp (Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Sài Gòn, Vũng Tàu,...), xây dựng các cảng nước sâu (Cái Lân, Dung Quất,...).
Tăng cường đội tàu biển quốc gia (tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu, tàu chuyên dùng khác,...).
Phát triển các cụm cơ khí đóng tàu.
Phát triển toàn diện dịch vụ hàng hải (hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ,...).
Trình bày những phương hu’ớng chính để bảo vệ tài nguyên môi trường biền - đảo.
Trả lời:
Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ ra vùng nước sâu xa bờ.
Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
Bảo vệ san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
V. CÂU HỎI Tự HỌC
Nghề làm muối được phát triển mạnh ở
A. ven biển Nam Trung Bộ.	B. ven biển Bắc Trung Bộ.
c. ven biển Bắc Bộ.	D. ven biển Nam Bộ.
Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất ở vùng thềm lục địa là
A. dầu mỏ và khí tự nhiên.	B. dầu mỏ và titan,
c. khí tự nhiên và titan.	D. titan và cát thuỷ tinh.
Cảng có công suất lớn nhất nước ta hiện nay là:
A. cảng Hải Phòng.	B. cảng Đà Nẵng.
c. cảng Sài Gòn.	D. cảng Quy Nhơn.
Biểu hiện trực tiếp của sự ô nhiễm vùng biển nước ta là
rừng ngập mặn giảm nhanh.
nguồn lợi hải sản giảm đáng kể.
c. nhiều loại hải sản đang giảm về mức độ tập trung.
D. chất lượng nhiều vùng biển bị giảm sút.
Nhà máy lọc dầu số 1 của nước ta đã được xây dựng tại tỉnh
A. Cà Mau.	B. Quảng Ngãi,
c. Bà Rịa - Vũng Tàu.	D. Thái Bình.