SGK Hóa Học 8 - Bài 13: Phản ứng hóa học

  • Bài 13: Phản ứng hóa học trang 1
  • Bài 13: Phản ứng hóa học trang 2
  • Bài 13: Phản ứng hóa học trang 3
  • Bài 13: Phản ứng hóa học trang 4
PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Các em đã biết, chất có thể biến đổi thành chất khác. Quá trình đó gọi là gì, trong đó có gì thay đổi, khi nào thì xảy ra, dựa vào đâu mà biết được ?
- ĐỊNH NGHĨA
Quá trình biêh đổi từ chất này thành chất khác gọi là phản ứng hoá học. Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), chất mới sinh ra là sản phẩm. Phản ứng hoá học được ghi theo phương trình chữ như sau :
Tên các chất phản ứng 	> Tên các sản phẩm
Thí dụ : Lưu huỳnh + sắt	—> Sắt(II) sunfua
Đọc là : Lưu huỳnh tác dụng với sắt tạo ra chất sắt(II) sunfua.
Đường	—> Nước + Than
Đọc là : Đường phân huỷ thành nước và than.
Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.
- DIỄN BIẾN CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Trong bài học 6 đã cho biết : Phân tử là hạt đại diện cho chất, thể hiện đầy đủ tính chất hoá học của chất. Các em cần hiểu ý này như sau : Khi các chất có phản ứng thì chính là các phân tử phản ứng với nhau. Người ta nói : Phản ứng giữa các phân tử thể hiện phản ứng giữa các chất, thí dụ : hình 2.5.
a
Ỏ —
•03
a)
1 1
u
8 •
1	1
— «
%
c)
03 h2
©°*
Hình 2.5
Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng hoá học giữa khí hiđro và khí oxi tạo ra nước
Trong hình 2.5 : (a) trước phản ứng, (b) trong quá trình phản ứng và (c) sau-phản ứng.
Theo sơ đồ hình 2.5, hãy cho biết :
Trước phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau.
Sau phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau.
Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H cũng như số nguyên tử o có giữ nguyên không.
Các phân tử trước và sau phản ứng có khác nhau không. Từ đó ta kết luận : “Trong phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác". Kết quả là chất này biến đổi thành chất khác. Trong thí dụ, đó là nhũng chất nào ?
Nếu có đơn chất kim loại tham gia phản ứng thì sau phản ứng nguyên tử kim loại phải liên kết với nguyên tử nguyên tố khác.
IÌI - KHI NÀO PHẢN ỨNG HOÁ HỌC XẢY RA ?
Hình 2.6
Kẽm phản ứng
với axit clohiđric
Các chất phản ứng được tiếp xúc với nhau. Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng dễ. Trong thí nghiệm lb) bài 12, dùng lưu huỳnh và sắt ở dạng bột là nhằm mục đích này.
Cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó, tuỳ mỗi phản ứng cụ thể. Việc đun nóng có thể chỉ cần lúc đầu để khơi mào phản ứng, thí dụ phản ứng giữa lưu huỳnh và sắt. Hoặc cần đun liên tục suốt thời gian phản ứng, thí dụ, phản ứng phân huỷ đường.
Tuy nhiên, có những phản ứng xảy ra không cần đun nóng. Thí dụ, phản ứng giữa kẽm và axit clohiđric. Chỉ cần đổ dung dịch axit vào kẽm là quan sát thấy có bọt khí thoát ra (hình 2.6). Phương trình chữ của phản ứng :
Kẽm + Axit clohiđric	> Khí hiđro + Kẽm clorua
Có những phẳn ứng cần có mặt chất xúc tác, đó là chất kích thích cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và giữ nguyên không biến đổi sau khi phản ứng kết thúc.
Thí dụ, phản ứng tạo thành axit axetic (giấm là dung dịch axit axetic loãng) từ rượu nhạt cần có men làm chất xúc tác.
IV- LÀM THẾ NÀO NHẬN BIẾT CÓ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC XẢY RA ?
Dựa vào dấu hiệu có chất mới xuất hiện, có tính chất khác với chất phản ứng. Thí dụ, trong phản ứng giữa lưu huỳnh và sắt, họp chất sắt(II) sunfua tạo ra, không còn tính chất của lưu huỳnh và sắt nữa.
Những tính chất khác mà ta dễ nhận ra thường có thể là màu sắc (thí dụ, đường màu trắng bị phân huỷ thành than màu đen và nước), hay về trạng thái (thí dụ, tạo ra chất khí như trong phản ứng trên, tạo chạt rắn không tan...) Ngoài ra, sự toả nhiệt và phát sáng cũng có thể là dấu hiệu có phản ứng hoá học xảy ra, thí dụ cây nến cháy (xem lại bài tập 3, bài 12).
Phản ứng hoá học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
Trong phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần chất xúc tác...
Nhận biết phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành.
BÀI TẬP
a) Phản ứng hoá học là gì ?
Chất nào gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), là sản phẩm ?
Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần ?
a) Vì sao nói được : Khi chất phản ứng chính là phân tử phản ứng (nếu là đơn chất kim loại thì nguyên tử phản ứng).
Trong một phản ứng chỉ xảy ra sự thay đổi gì ? Kết quả là gì ?
Theo hình 2.5 trong bài học hãy trả lời câu hỏi : số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có giữ nguyên trước và sau phản ứng không ?
Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem lại bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.
Chép vào vỏ bài tập các câu sau đây với đầy đủ các từ thích hợp chọn trong khung :
"Trước khi cháy chất parafin ở thể	còn khi cháy ở
thể	Các	parafin phản ứng với các	
kill oxi".
Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng (hình bên).
Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất có trong vỏ trứng) tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit thoát ra.
Hãy chỉ ra dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng.
Khi than cháy trong không khí xảy ra phản ứng hoá học giữa than và khí oxi.
Hãy giải thích vì sao cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vao bếp lò, sau đó, dùng que lửa châm rổi quạt mạnh đến khi than bén cháy thì thôi.
Ghi lại phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là khí cacbon đioxit.
rắn ; lổng ; hơi ; phân tử ; nguyên tử
Đọc thêm
Trong công nghiệp, dựa vào phản ứng hoá học để điều chế các chất cần thiết cho đời sống và sản xuất. Thí dụ, từ khí nitơ và khí hiđro trong điều kiện nhiệt độ thích hợp và áp suất cao, có sắt làm chất xúc tác, điều chế được amoniac theo phản ứng :
Khí nitơ + Khí hiđro	> Amoniac
Amoniac là nguyên liệu dùng để điều chế phân đạm và một số chất khác. Trong tự nhiên, có những phản ứng xảy ra có ích cho con người. Thí dụ, trong lá cây xanh có chất diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời, làm chất xúc tác cho phản ứng :
Khí cacbon đioxit + Nước —> Glucozo + Khí oxi (Glucozo có thể chỉ là chất trung gian, sản phẩm cuối cùng còn là tinh bột). Nhờ phản ứng này mà không khí được trong lành, do chất có hại là khí cacbon đioxit giảm đi, chất Cần thiết cho sự hô hấp là khí oxi tăng lên (các em hãy nhớ lại bài học “Thực vật góp phần điều hoà khí hậu” trong chương : Thực vật với đời sống con người ở môn Sinh học lớp 6).
Tuy nhiên, cũng có những phản ứng xảy ra có hại mà ta phải đề phòng, thí dụ : khí nổ trong các hầm mỏ, cháy rừng, sự gỉ của kim loại...
Hàng ngày, các em đều có thể quan sát những phản ứng hoá học, chẳng hạn, khi đánh que diêm lấy lửa, đốt cháy nhiên liệu, để thức ăn ôi thiu, thấy nước vôi quét trên tường rắn lại và xem bắn pháo hoa...