SGK Hóa Học 8 - Bài 27: Điều chế oxi - Phản ứng phân hủy

  • Bài 27: Điều chế oxi - Phản ứng phân hủy trang 1
  • Bài 27: Điều chế oxi - Phản ứng phân hủy trang 2
  • Bài 27: Điều chế oxi - Phản ứng phân hủy trang 3
ĐIỀU CHÊ'KHÍ OXI- PHẢN ỨNG PHÂN HUỶ
Khí oxi có rất nhiều trong không khí. Có cách nào tách riêng được khí oxi từ không khí ?
Trong phòng thí nghiệm muốn có một lượng nhỏ khí oxi thì làm thế nào ?
I - ĐIỀU CHẾ KHÍ OXI TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm
ữ) Cho một lượng nhỏ kali pemanganat KMnƠ4 (thường gọi là thuốc tím) vào ống nghiệm, dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm rồi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Đưa que đóm cháy dở còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Nhận xét hiện tượng và giải thích. Chất khí sinh ra trong ống nghiệm làm que đóm bùng cháy thành ngọn lửa, chính là khí oxi (hình 4.5).
b) Đun nóng kali clorat KCIO3 (chất rắn, màu trắng) trong ống nghiệm, cũng có khí oxi thoát ra theo phương trình hoá học :
Hình4.5
Thử khí oxi bằng que đóm có than hồng
KMnO.
a) Bằng cách đẩy không khí
Bông
b) Bằng cách đẩy nước
Hình 4.6 Thu khí oxi
2KCIO3 2KC1 + 3O2T Nếu trộn thêm bột mangan(IV) oxit Mn02 với KCIO3 thì, phản ứng xảy ra nhanh hơn. MnO2 là chất xúc tác. Thu khí oxi vào lọ hoặc ống nghiệm bằng hai cách : a) oxi đẩy không khí ra khỏi lọ (hình 4.6a) ; b) oxi đẩy nước ra khỏi ống nghiệm (hình 4.6b).
Kết luận
Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao như KMnOậ và KCIO3.
- SẢN XUẤT KHÍ 0X1 TRONG CÔNG NGHIỆP
Nguyên liệu để sản xuất khí oxi trong công nghiệp là không khí hoặc nước.
Sản xuất khí oxi từ không khí
Trước hết hoá lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao, sau đó cho không khí lỏng bay hơi. Trước hết thu được khí nitơ (ở -196 °C), sau đó là khíoxi (ở-183 °C).
Sản xuất khí oxi từ nước
Điện phân nước trong các bình điện phân, sẽ thu được hai chất khí riêng biệt là oxi và hiđro.
Khí oxi dùng trong công nghiệp thường được hoá lỏng và nén dưới áp suất cao trong các bình bằng thép.
- PHẢN ỨNG PHÂN HUỶ
1 .Trả lời câu hỏi
a) Hãy điền vào chỗ trống trong các cột ứng với các phản ứng sau :
Phản ứng hoá học
Số chất phản ứng
Số chất sản phẩm
2KCIO3 —2KC1 + 3O2f
2KMnO4 —K2MnO4 + Mn02 + 02T
CaCO3 —CaO + co2t
b) Những phản ứng hoá học trên đây được gọi là phản ứng phân huỷ, vậy có thể định nghĩa phản ứng phân huỷ là gì ?
2. Định nghĩa
Phản ứng phân huỷ là phản ứng hoá học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
Trong công nghiệp, khí oxi được sản xuất từ không khí và từ nước.
Phản ứng phân huỷ là phản ứng hoá học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
BÀI TẬP
Những chất nào trong số những chất sau được dùng để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm :
a) Fe3Ũ4 ; b) KCIO3 ; c) KMnC>4 ; d) CaCC>3 ; e) Không khí ; g) H2O.
Sự khác nhau về việc điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp về nguyên liệu, sản lượng và giá thành ?
Sự khác nhau giữa phản ứng phân huỷ và phản ứng hoá hợp ? Dấn ra hai thí dụ để minh hoạ.
Tính sô' mol và sô' gam kali clorat cần thiết để điều chê' được :
48 g khí oxi;
44,8 lít khí oxi (ở đktc).
Nung đá vôi (thành phần chính là CaC03) được vôi sống CaO và khí cacbonic CO2 .
Viết phương trình hoá học của phản ứng.
Phản ứng nung vôi thuộc loại phản ứng hoá học nào ? Vì sao ?
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chê' oxit sắt từ Fe3Ơ4 bằng cách dùng oxi oxi hoá sắt ở nhiệt độ cao.
Tính sô' gam sắt và sô' gam khí oxi cần dùng để điều chê' được 2,32 g oxit sắt từ.
Tính sô' gam kali pemanganat KMnC>4 cần dùng để có được lượng oxi dùng cho phản ứng trên.