SGK Ngữ Văn 7 - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

  • Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất trang 1
  • Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất trang 2
  • Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất trang 3
  • Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất trang 4
BAI 18
Kết quả cần đạt
Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung, ý nghĩa và một sô' hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. Học thuộc những câu tục ngữ đó.
Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương.
Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sôhg và đặc điểm chung của văn
bẩn nghị luận.
VĂN BẢN
TỤC NGỮ
VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SAN xuất
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tốịO.
Mau*2' sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
Ráng mỡ gàO, có nhà thì giữ.
Tháng bảy kiến be/4', chỉ lo lại lụt.
Tấc đất tấc vàng.
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điềnO.
Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giông.
Nhất thìO, nhì thục(8).
Chú thích
(★) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động
sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sông, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn ; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
Mau : trái nghĩa với thưa ; ở dây có nghĩa là nhiều, dày.
Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ) phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà : ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
Tháng bảy kiên bò : kiến bò lên cao vào tháng bảy (ầm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
Cần : chăm chỉ, chịu khó.
Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ây lúc thời tiết thích hợp.
Thục : cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
ĐỌC - HlỂu VĂN BẢN
Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài đê’ hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? Gọi tên từng nhóm đó.
Phân tích tùng câu tục ngữ theo những nội dung sau :
Nghĩa của câu tục ngữ.
b*) Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
Một sô” trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào ?)
Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
Nhìn chung, tục ngữ có những đặc điểm về hình thức :
Ngắn gọn;
Thường có vần, nhẫt là vần lưng ;
Các vế thường đôi xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh hoạ những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài học.
Ghi nhớ
Bằng lô'i nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, già u hình ảnh, nh ửng câ u tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phẩn ánh, truyền dạt nhũng kỉnh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuât. Những câu tục ngữ ây là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đô'i chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
LUYỆN TẬP
Sưu tầm thêm một sô' câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
ĐỌC THÊM
Trăng quầng(a) thì hạn, trăng tán(b) thì mưa.
Mông(c) đông vồng(d) tây, chẳng mưa dây cũng bão giật.
Mưa tháng ba hoa đất,
Mưa tháng tư hư đất.
Quầng: vầng sáng bao quanh Mặt Trăng.
Tán : vòng sáng bao quanh Mặt Trăng, tách biệt rõ nét với Mặt Trăng hơn quầng.
Mốhg: đoạn cầu vồng phía chân trời.
Vồng : cầu vồng.
Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông.