SGK Sinh Học 12 - Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)

  • Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) trang 1
  • Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) trang 2
  • Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) trang 3
  • Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) trang 4
  • Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo) trang 5
CÁC ĐẶC TRUNG cơ BÂN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT (tiếp theo)
- KÍCH THƯỚC CÙA QUẨN THỂ SINH VẬT
Kích thuúc tối thiểu và kích thuúc tối đa
Kích thước của quần thê sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc khôi lượng hoặc năng lượng tích luỳ trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.
Mỗi quần thê sinh vật có kích thước đặc trưng. Ví dụ, quần thế voi trong rừng mưa nhiệt đới thường có kích thước khoảng 25 con/quần thể, quần thể gà rừng khoảng 200 con/quần thể, quần thê cây hoa đồ quyên trên'vùng núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) khoảng 150 cây/quần thê.
Kích thước quần thê dao động từ giá trị tôi thiểu tới giá trị tôi đa và sự dao động này là khác nhau giữa các loài.
- Kích thước tối thiểu là sô lượng cá thê ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thê dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Nguyên nhân là do :
+ Sô lượng cá thê trong quần thể quá ít, sự hồ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chông chọi với những thay đổi của môi trường.
+ Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với cá thể cái ít.
+ Sô lượng cá thể quá ít nên sự giao phôi gần thường xảy ra, đe doạ sự tồn tại của quần thể.
Ở nước ta, nhiều loài động vật do bị săn bắt quá mức, như quần thê tê giác Cát Tiên, quần thể bò xám Đông Dương,... nên quần thể khó có khả năng tự phục hổi.
- Kích thước tôi đa là giới hạn lớn nhất về sô lượng mà quẩn thể có thê đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thê cũng như ô nhiễm, bệnh tật,...
tăng cao, dẫn tới một sô cá thê di cư khỏi quần Hình 38.1. So đố mô tà hai giá trị kích thuóc
.1 Ẩ '	'	 tối thiều và tối đa cùa quẩn thể sinh vãt
thê và mức tử vong cao.	M	■
Nhũng nhân tố ành huùng tới kích thuúc cùa quần thể sinh vật
Kích thước của quần thê luôn thay đổi và phụ thuộc vào 4 nhân tô : mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ nhập cư và xuất cư của các cá thể (hình 38.2).
a) Mức độ sinh sản của quần thê sinh vật
Hình 38.2. Các nhân tố ành huòng tới kích thuóc cùa quấn thể
Mức độ sinh sản là sô lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong một đơn vị thời gian.
Mức độ sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng (hay con non) của một lứa đẻ, sô lứa đẻ của một cá thê cái trong đời, tuổi trưởng thành sinh dục của cá thể,... và tỉ lệ đực/cái của quần thể.
Khi thiếu thức ăn, nơi ở hoặc điều kiện khí hậu không thuận lợi, mức sinh sản của quần thê thường bị giảm sút.
b) Mức độ tử vong của quần thể sinh vật
Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một đơn vị thời gian. Mức độ tử vong của quần thể phụ thuộc vào trạng thái của quần thê và các điều
kiện sống của môi trường như sự biên đổi bất thường của khí hậu, bệnh tật, lượng thức ăn có trong môi trường, sô lượng kẻ thù,... và mức độ khai thác của con người.
Phát tán cá thể của quần thể sinh vật
Phát tán là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể. Xuất cư là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thê của mình chuyển sang sống ở quần thê bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới. Nhập cư là hiện tượng một sô cá thể nằm ngoài quần thê chuyên tới sông trong quần thể.
Ở những quần thể có điều kiện sông thuận lợi, nguồn thức ăn dồi dào,... hiện tượng xuất cư thường diễn ra ít và nhập cư không gây ảnh hưởng rõ rệt tới quần thể. Mức độ xuất cư tăng cao khi quần thê đã cạn kiệt nguồn sống, nơi ở chật chội, sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể trở nên gay gắt.
VI - TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẨN THỂ SINH VẬT
- Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học trong điều kiện môi trường không bị giới hạn :
về phương diện lí thuyết, nêu nguồn sống của môi trường rất dồi dào và hoàn toàn thoả mãn nhu cầu của các cá thể, không gian cư trủ của quần thể không giới hạn, mọi điều kiện ngoại cảnh và khả năng sinh học của các cá thể đều thuận lợi cho sự sinh sản của quần thể thì quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong tăng trưởng có hình chừ J).
- Quần thể tăng trưởng trong điều kiện môi trường bị giới hạn :
Trong thực tế, tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều nguyên nhân như : điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi, hạn chê về khả năng sinh sản của loài, sự biến động sô lượng cá thể do xuất cư theo mùa,...
Đường cong tăng trường thực tế có hình chữ s.
V Hãy nêu nguyên nhân vì sao số lượng cá thể của quần thể sinh vật luôn thay đổi và nhiều quần thể sinh vật không tăng trưởng theo tiềm năng sinh học.
Hình 38.3. Đuủng cong tăng trường của quấn thể sinh vật
Tăng trường theo tiềm năng sinh học cúa quần thề
Tăng trường thực tế cùa quấn thế
VII - TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẨN THỂ NGƯỜI
Tăng trưởng dân sô trên thê giới trong suốt quá trình phát triển lịch sử là một ví dụ về tăng trưởng rất nhanh của quần thể (hình 38.4). Trong 200 năm qua, dân sô thế giới đạt được mức tăng trưởng cao chính là nhờ những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sông con người ngày càng được cải thiện, mức độ tử vong giảm và tuổi thọ ngày càng được nâng cao.
Dân sô của Việt Nam cũng tăng với tốc độ khá nhanh, chỉ trong vòng 57 năm dân số đã tăng từ 18 triệu (năm 1945) lên hơn 82 triệu (năm 2004), tức tăng gấp 4,5 lần.
Sự tăng dân sô quá nhanh và phân bô dân cư không họp lí là nguyên nhân chủ yêu làm cho chất lượng môi trường giảm sút, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sông của con người.
Hình 38.4. Đố thị tăng trướng dàn số thế giới
(B.c : Thời gian truóc công nguyên ; A.D : Thời gian sau công nguyên)
▼ Quan sát hình 38.4 và trả lời các câu hỏi sau :
Dân số thế giới đã tăng trưởng với tốc độ như thế nào ? Tăng mạnh vào thời gian nào ?
Nhờ những thành tựu nào mà con người đã đạt được mức độ tăng trưởng đó ?
Kích thước của quần thể là số lượng cá thể (hoặc khối lượng hay năng lượng tích luỹ trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Kích thước của quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối đa :
+ Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển.
+ Kích thước tối đa là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thê có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Kích thước của quần thể thay đổi, phụ thuộc vào 4 nhân tố: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ nhập cư và xuất cư.
Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong tăng trưởng hình chĩ(J) trong điều kiện môi trường hoàn toàn thuận lợi và tiềm năng sinh học của các cá thể cao. Trong điều kiện môi trường không hoàn toàn thuận lợi, táng trưởng của quần thể giám. Đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữS.
Dấn số thê'giới tăng trưởng liên tục trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Dân số tăng nhanh là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng môi trường giảm sút, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người.
Câu hòi và bài tập
Hãy giải thích các khái niệm sau : mức độ sinh sản, mức-độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư.
Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 nhân tố là mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và mức độ nhập cư có quan hệ với nhau như thế nào ?
Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưỏng thực tế như thế nào ?
Mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số ? Lấy ví dụ của Việt Nam để minh hoạ.
Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì ? Chúng ta cần làm gì để khắc phục hậu quả đó ?
••••••••••••••••••••••••••••••••••*
Em có biết ?
1. vì SAO CÓ NGÀY DÂN số THỂ GIỚI ?
Ngày 11 - 7 - 1987 là ngày em bé thứ 5 tỉ trên Trái Đất chào đời. Để kỉ niệm sự kiện này, năm 1990, Hội đồng Liên hợp quốc đã quyết định lấy ngày 11-7 hằng năm là ngày Dân sô' Thế giới, hi vọng để nhân dân các nước trên toàn thế giới quan tâm nhiều hơn nữa tới vân đề dân số, đổng • thời tích cực tìm các biện pháp để hạn chế sự gia tăng dân số trên Trái Đất. •
QUYỀN LƠI VÀ NGHĨA vụ CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỀ CÔNG í TÁC DÂN SỐ
Công dân Việt Nam có quyền : được cung cấp thông tin về dân sô' ; được • cung cấp các dịch vụ dân sô' có chẩt lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ • bí mật theo quy định của pháp luật; được lựa chọn các biện pháp chăm sóc • sức khoẻ sinh sản, kê' hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân sô'; • được lựa chọn nơi cư trú phù hợp với quy định của pháp luật.
Công dân Việt Nam có nghĩa vụ : thực hiên kế hoạch hoá gia đình, xây • dựng quy mô gia đình ít con, no ầm, binh đằng, tiến bộ, hạnh phúc và bền • vững ; thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh » thần của bản thân và các thành viên trong gia đình ; tôn trọng lợi ích của ® Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điêu chỉnh quy mô dân số, cơ cấu • dân số, phân bồ' dân cư, nâng cao chất lượng dân sô ; thực hiện các quy định của Pháp lệnh dân sô' và các quy định khác của pháp luật cò liên quan đền công tác dẩn số. .