SGK Tiếng Việt 3 - Tuần 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

  • Tuần 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I trang 1
  • Tuần 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I trang 2
  • Tuần 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I trang 3
  • Tuần 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I trang 4
Tập dọc
Âm thanh thành phố
Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cãn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ổn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt. Tiếng còi tàu hoả thét lên và tiếng bánh sắt lăn trên đường ray ầm ầm.
Rồi tất cả như im lặng hẳn để nghe tiếng đàn vi-ô-lông trên một cái ban công, tiếng pi-a-nô ở một căn gác.
Hải đã ra cẩm Phả nhận công tác. Mỗi dịp về Hà Nội, Hải thích ngồi lặng hàng giờ để nghe bạn anh trình bày bản nhạc Ánh trăng của Bét-tô-ven bằng đàn pi-a-nô. Anh cảm thấy dễ chịu và đầu óc bớt căng thảng.
Theo TÔ NGỌC HIỄN
Vi-ô-lông (vĩcẩm) : loại đàn 4 dây có cần kéo, khi choi kẹp đàn
giữa vai và cằm.
Ban công : khoảng sàn hẹp, nhô ra trước tầng gác (lầu).
Pi-a-nô (duong cẩm) : một loại đàn lớn có phím.
Bét-tô-ven (1770 - 1827): nhạc sĩ nổi tiếng người Đức.
(7)	1. Hằng ngày, anh Hải nghe thấy những âm thanh nào ?
Tim những từ ngữ tả âm thanh ấy.
Các âm thanh trên nói lên điều gì về cuộc sống của thành phố ?
Chính tở
Nghe - viết: Ầm thanh thành phố (từ Hải đã ra cẩm Phả... đến hết)
(7) - Tìm các tên riêng trong bài chính tả.
- Tập viết các từ sau : Bét-tô-ven, pi-a-nô.
Tìm 5 từ có vần ui, 5 từ có vần uôi:
ui
M : củi,...
uôi
M : chuối,...
(3). Tìm các từ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau :
Có nét mặt, hình dáng, tính nết, màu sắc,... gần như nhau.
Phần còn lại của cây lúa sau khi gặt.
Truyền lại kiến thức, kinh nghiệm cho người khác.
Chứa tiếng có vần ăt hoặc ăc, có nghĩa như sau :
Ngược với phương nam.
Bấm đứt ngọn rau, hoa, lá... bằng hai đầu ngón tay.
Trái nghĩa với rỗng.
Tập lởm văn
Dựa vào bài tập làm văn miệng ở tuần 16, em hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho bạn, kể những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn.
ôn tập cuối học kì I
Tiết 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Nghe - viết:
Rùng cây trong nắng
Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi, tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ. Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm.
Theo ĐOÀN GIỎI
Tiết 2
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Tìm hình ảnh so sánh trong các câu sau :
Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ.
ĐOÀN GIỎI
Đước mọc san sát, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi.
MAI VĂN TẠO
Từ biển trong cáu sau có ý nghĩa gì ?
Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
Tiết 3
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Lóp em tổ chúc liên hoan chào mùng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11. Em hãy viết giấy mòi cô (thầy) hiệu truỏng theo mẫu duói đây :
GIẤY MỜI
Kính gửi :	
Lớp	trân trọng kính mời
Tới dự :	
Vào hổi :	giờ, ngày .
Tại :	
Chúng em rất mong được đón	
Ngày ... tháng ... năm ...
Lóp trưởng
Tiết 4
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Em điền dấu chấm hay dấu phẩy vào mỗi ô trống trong đoạn văn sau ?
Cà Mau đất xốp mùa nắng đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế cây đứng lẻ khó mà chống chọi nổi. Cây bình bát cây bần cũng phải quây quần thành chòm thành rặng rễ phải dài phải cắm sâu vào lòng đất.
Theo MAI VĂN TẠO
Cây bình bát: cây thuộc họ na, vỏ quả có từng ô năm góc mờ, thịt
o	mau vàng nhạt hay hồng, ăn được.
Cây bần : cây mọc ở vùng nước lợ, có rễ phụ nhọn và xốp nhô
ngược lên khỏi mặt bùn.
Tiết 5
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Em bị mất thẻ đọc sách. Hãy viết một lá đon đề nghị thư viện truòng cấp lại thẻ cho em.
Tiết 6
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Hãy viết thư thăm một nguòi thân hoặc một nguòi mà em quý mến
(ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ...).
Tiết 7
Ồn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Chép mẩu chuyện sau vào vở. Nhớ điền những dấu chấm hoặc dấu phẩy còn thiêu vào chỗ thích họp.
Nguòi nhát nhất
Một cậu bé được bà dẫn đi chơi phố lúc về cậu nói với mẹ :
Mẹ ạ bây giờ con mới biết là bà nhát lắm.
Mẹ ngạc nhiên :
Sao con lại nói thế ?
Cậu bé trả lời :
Vì cứ môi khi qua đường bà lại nắm chặt lấy tay con.
TRUYỆN VUI
Tiết 8
BÀI LUYỆN TẬP
A - Đọc thầm :
Đuòng vào bản
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núithoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
Theo VI HỐNG
0 Vầu : cây cùng họ với tre, thân to nhưng mỏng hơn tre.
B - Dựa theo nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lòi duói đây :
Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào ?
c) Vùng đổng bằng
c) Tả ngọn núi
c) Một con suối
c) Ba hình ảnh
a) Vùng núi	b) Vùng biển
Mục đích chính của đoạn văn trên là tả cái gì ?
a) Tả con suối	b) Tả con đường
Vật gì nằm ngang đường vào bản ?
a) Một ngọn núi	b) Một rừng vầu
Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh ?
a) Một hình ảnh	b) Hai hình ảnh
Trong các câu dưới đây, câu nào không có hình ảnh so sánh ?
Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.
Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ.
Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
Tiết 9
BÀI LUYỆN TẬP
A - Nghe - viết: Anh Đom Đóm (từ đầu đến ngon giấc.)
B - Tập làm văn :
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về việc học tập của em trong học kì I.