Tuần 24. Muông thú

  • Tuần 24. Muông thú trang 1
  • Tuần 24. Muông thú trang 2
  • Tuần 24. Muông thú trang 3
  • Tuần 24. Muông thú trang 4
  • Tuần 24. Muông thú trang 5
TẬP ĐỌC
QUẢ TIM KHỈ
Cách đốì xử của Khỉ với Cá sấu :
Khỉ đối xử thật tốt với Cá Sấu. Khi Cá Sâ'u khóc, nó quan tâm hỏi han, sau đó nó kết bạn với Cá Sấu và hái cho Cá sấu nhiều thứ hoa quả để ăn.
Cá Sấu định lừa Khỉ như sau :
Cá Sail định lừa Khỉ bằng cách bịa ra câu chuyện Vua Cá Sấu bị ốm nặng, cần xin Khỉ cho trái tim ăn để chữa trị.
Trả lời :
Khỉ đã nghĩ ra một mẹo hay để thoát nạn. Nó nói với Cá Sấu : "... Quả tim tôi để ở nhà. Mau đưa tôi về, tôi sẽ lấy quả tim dâng lên vua của bạn". Cá sấu tưởng thật, đưa khỉ vào bờ. Thế là Khỉ thoát khỏi hàm răng Cá Sấu.
Trả lời :
Cá Sấu tẽn tò, lủi mất vì nó đã bị Khỉ vạch rõ cái bộ mặt giả dốì, bội bạc của nó và tuyên bô' cắt đứt quan hệ bạn bè với nó.
Những từ nói lên tính nết của hai con vật cần tìm :
Khỉ : tốt bụng, quan tâm tới người khác, thật lòng với bạn, sẵn sàng chia sẻ thức ăn cho bạn, có mưu trí.
Cá Sấu : giả dối, xảo trá, bội bạc, tìm cách giết bạn, dữ tợn nhưng ngóc nghếch.
ry KỂ CHUYÊN
Lời kể từng đoạn câu chuyện Quả tim khỉ.
Tranh (T) : Một hôm, Khỉ đang trèo trên ngọn dừa ven sông, bỗng nó nghe thây tiếng quẫy mạnh trong nước. Khỉ nhìn xuống thấy một con vật mình dài, có bốn chân, da sần sùi, miệng há rộng lộ ra hai hàm răng nhọn hoắt. Con vật lạ đang bò chậm chạp lên bờ cát, hai mắt có hai hàng nước mắt chảy dài.
Khỉ hỏi :
Bạn là ai ? Vì sao lại khóc ?
Con vật lạ trả lời :
Tôi là Cá Sâ'u. Chả ai chơi với tôi nên tôi buồn mà khóc !
Khỉ nghe nói vậy, Khỉ mời Cá Sấu kết bạn với mình. Từ đó ngày nào Cá Sấu cũng đến và Khỉ ném cho nó nhiều thứ trái cây hái được.
Tranh (2) : Một hôm Cá sấu mời Khỉ tới nhà mình chơi. Khỉ bằng lòng. Nó ngồi lên lưng Cá Sấu để Cá Sấu bơi đưa đi. Ra tới giữa dòng sông, Cá Sấu quay lại nói :
Vua của chúng tôi ốm nặng, phải ăn một quả tim khỉ mới khỏi. Tôi cần quả tim của bạn.
Khỉ nghe thấy thế, rất hoảng sợ nhưng nó đã bình tĩnh lại và nói :
Chuyện quan trọng vậy mà bạn không nói trước. Tôi để quả tim ở nhà rồi. Bạn hãy đưa tôi quay lại, tôi sẽ lấy tim dâng lên vua của bạn. Tranh (3) : Cá sấu tưởng thật, liền đưa Khỉ trở lại bờ. Tới bờ, Khỉ nhảy tớt lên cành cây rồi quay lại mắng rằng :
Con Cá Sấu bội bạc kia ! Cút đi ! Chẳng ai thèm kết bạn với những kẻ giả dôi như mi đâu.
Tranh (4) : Cá Sấu bị mắng, hổ thẹn, tên tò, quay đầu lủi mất.
CHÍNH TẢ
Nghe - viết : Quả tim khỉ (từ Bạn là ai ? ... đến hoa quả mà Khỉ hái cho)
Trả lời câu hỏi :
Những chữ trong hài chính tả phải viết hoa :
Chữ Quả trong đầu đề phải viết hoa.
Trong bài chính tả, các chữ : Bạn, Vì, Tôi, Tôi, Từ đều viết hoa vì đó là các chữ đứng ở đầu câu.
Ngoài ra, các chữ Cá Sấu và Khỉ cũng viết hoa vì đó là tên riêng của hai nhân vật ở trong câu chuyện.
Lời của Khỉ và của Cá Sấu :
Lời của Khỉ : - Bạn là ai ? Vì sao bạn khóc ?
Lời của Cá Sấu : - Tôi là Cá sấu. Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi. Những lời nói ấy đặt sau dấu gạch ngang.
Điền vào chỗ trống :
s hay X ?
say sưa, xay lúa
xông lên, dòng sông
ut hay uc ?
chúc mừng, chăm chúi
\ụt lội, lục lọi
a) Các tên con vật thường bắt đầu bằng s cần tìm thêm : (con) sên, (con) sò, (con) sam, (con) sán, (con) sao biển, (chim) sáo, (cá) sặt, (con) sâu, (chim) sếu, (con) sóc, (cá) song, (con) sư tử, (cá) sầu,...
b) Các tiếng có vần uc hoặc ut cần tìm : rút, xúc, húc '
TẬP ĐỌC
GẤU TRẮNG LÀ CHÚA TÒ MÒ
Hình dáng của gấu trắng :
Gấu trắng có hình dáng rất to lớn. Nó cao tới 3 mét và nặng tới 800 ki-lô-gam.
Trả lời :
Điểm đặc biệt trong tính nết của gấu trắng là nó rất tò mò.
Người thuỷ thủ đã thoát khỏi bị gấu vồ bằng cách :
Người thuỷ thủ biết rõ tính tò mò của gấu trắng nên đã lần lượt ném lại mũ, găng tay, khăn, áo choàng để gấu dừng lại xem xét. Nhờ vậy, anh đã chạy kịp về tàu, không bị gâu vồ.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Các từ chỉ đúng đặc điểm cho mỗi con vật trong tranh cần chọn :
Con cáo tinh ranh.
Con gấu tò mò.
Con thỏ nhút nhát.
Con sóc nhanh nhẹn.
Con hươu hiền lành.
Con hổ dữ tợn.
Tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống :
Dữ như hổ
Nhát như thỏ
Khoẻ như voi
Nhanh như sóc
(thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
Điền dấu chấm hay dấu phẩy :
Từ sáng sớm [7] Khánh và Giang đã náo nức chờ đợi mẹ cho đi thăm vườn thú m Hai chị em mặc quần áo đẹp, hớn hở chạy xuống cầu thang [TỊ Ngoài đường [7] người và xe đi lại như mắc cửi. Trong vườn thú [7] trẻ em chạy nhảy tung tăng.
crTẶPĐỌC
VOI NHÀ
Trả lời :
Những người trên xe phải ngủ đêm trong rừng vì chiếc xe của họ bị vục đầu xuốhg một vũng bùn không thể nào chạy được.
Trả lời :
Khi thấy con voi đến gần xe, mọi người đều tưởng đó là voi rừng. Họ vội chạy núp vào lùm cây ven đường. Có người chộp lấy khẩu súng, toan bắn voi.
Con voi đã giúp họ bằng cách :
Con voi đến gần xe rồi lấy vòi quặp chặt đầu xe và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy.
C3T CHÍNH TẢ
Nghe - viết : Voi nhà
- Trả lời :
• Câu trong bài chính tả có dấu gạch ngang :
Nó đập tan xe mất. Phải bắn thôi !
Viết các tiếng huơ, quặp.
(xâu, sâu)
(sắn, xắn)
(xinh, sinh)
(sát, xát)
a) Chữ trong ngoặc đơn em cần chọn để điền vào chỗ trống :
sâu bọ, xâu kim củ sắn, xắn tay áo sinh sông, xinh đẹp xát gạo, sát bên cạnh
b) Những tiếng có nghĩa :
\Ẳm đầu
vần
1
r
s
th
nh
ut
lụt
rụt (rè)
sút (móng)
(thì) thụt
nhút (nhát)
uc
lục (lọi)
rúc (rích)
súc (vật)
thúc (ép)
(lúc) nhúc
TẬP LÀM VĂN
Đọc lời các nhân vật trong tranh í
Cần đọc :	- Cô cho cháu gặp bạn Hoa ạ.
0 đây không có ai tên Hoa đâu cháu à.
Thế ạ ? Cháu xin lỗi cô.
Lời đáp của em :
- Cô làm ơn chỉ giúp cháu nhà bác Hạnh ở đâu ạ.
Rất tiếc, cô không biết, vì cô không phải là người ở đây.
Thế ạ ! Thôi để cháu hỏi người khác.
- Bô' ơi, bố có mua được sách cho con không ?
Bô' chưa mua được đâu.
Thế thì mai mốt bố sẽ mua cho con bô' nhé !
- Mẹ có đỡ mệt không ạ ?
Mẹ chưa đỡ mâ'y.
Thê' thì hôm nay mẹ xin nằm nghỉ ở nhà, con cũng sẽ không đi học nhóm, ở nhà chăm sóc mẹ.