Tuần 25. Sông biển

  • Tuần 25. Sông biển trang 1
  • Tuần 25. Sông biển trang 2
  • Tuần 25. Sông biển trang 3
  • Tuần 25. Sông biển trang 4
  • Tuần 25. Sông biển trang 5
  • Tuần 25. Sông biển trang 6
cr TẬP ĐỌC
SƠN TINH,THUỶ TINH
Chủ thích thêm : Sơn Tinh : là thần núi.
Thuỷ Tinh : là thần nước.
đẹp tuyệt trần : đẹp nhất trên đời.
Những người đến cầu hôn Mị Nương :
Trả lời : Có hai vị thần đến cầu hôn Mị Nương. Đó là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh.
Trả lời :
Hùng Vương phân xử việc cầu hôn của hai vị thần bằng cách nêu điều kiện : ngày mai, ai mang đủ lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương.
Lời kể lại cuộc chiến đấu giữa hai vị thần :
Vì đến sau, không lây được Mị Nương, Thuỷ Tinh nổi giận hô mưa, gọi gió, dâng nước và cho quân đuổi đánh Sơn Tinh khiến nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng lũ dữ. Thuỷ Tinh dâng nước cao bao nhiêu thì Sơn Tinh lại nâng cao đồi núi lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thuỷ Tinh không thắng nổi, đành phải rút quân về. Tuy nhiên, lòng thù hận vẫn không nguôi, nên hàng năm Thuỷ Tinh vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh và Sơn Tinh luôn dũng cảm chông lại. Sơn Tinh luôn thắng trận.
Câu chuyện này nói lên điều có thật là :
Ở vùng đồng bằng Bắc bộ, năm nào cũng có mưa lớn, nước lũ dâng cao. Nhân dân ta năm nào cũng phải tu sửa đê điều và tìm mọi cách chông lại thiên tai lũ lụt, bảo vệ nhà cửa ruộng đồng và tính mạng con người. Tinh thần chông lũ lụt ấy quả là mạnh mẽ, kiên cường.
B5S- KỂ CHUYỆN
Cần sắp xếp lại thứ tự các tranh theo nội dung câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh như sau :
Tranh (3) rồi đến tranh (2). Cuô'i cùng là tranh (ĩ)
Lời kể lại từng đoạn câu chuyện theo tranh :
Tranh (3) : Vua Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái là công chúa Mị Nương xinh đẹp tuyệt trần. Một hôm có hai vị thần là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh cùng đến cầu hôn. Nhà vua thấy khó xử bèn nêu ra điều kiện : ngày mai ai đến trước và mang theo đủ các thứ lễ vật là voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao cùng một trăm ván cơm nếp và hai trăm nệp bánh chưng thì sẽ rước Mị Nương về làm vợ.
Tranh (2) : Sáng hôm sau, Sơn Tinh đến trước nên được phép rước Mị Nương về làm vợ.
Tranh (1) : Thuỷ Tinh đến sau, thấy vậy thì đùng đùng nổi giận xua quân và dâng nước đánh Sơn Tinh làm cho cả một vùng nhà cửa ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh kiên cường chông trả bằng cách bốc đồi, dời núi ngăn dòng nước lũ. Nước dâng lên tới đâu thì Sơn Tinh lại nâng cao đồi núi lên bấy nhiêu. Thuỷ Tinh đánh mãi, không thể thắng nổi Sơn Tinh đành hậm hực rút quân về. Nhưng thù hận khôn nguôi, nên hàng năm Thuỷ Tinh vẫn gây chiến đánh Sơn Tinh mặc dù kẻ gây chiến chỉ luôn luôn nhận phần thất bại.
Kể lại toàn bộ câu chuyện :
Các em ráp các phần kể trên lại là có thể kể cả câu chuyện một cách hoàn chỉnh.
E3T CHÍNH TẢ
Tập chép : Sơn Tỉnh, Thuỷ Tỉnh (từ đầu đến ... cầu hôn công chúa.)
Trả lời câu hỏi :
• Các tên riêng có trong bài chính tả : Hùng Vương, Mị Nương.
a) Điền vào chỗ trông ch hay tr :
trú mưa	-	truyền tin	-	chở hàng
chú ý	-	chuyền cành	-	trở về
b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã :
số chẵn	-	chăm chỉ	-	mệt mỏi
sô lẻ	-	lỏng lẻo	-	buồn bã
Các tiếng cần tìm :
• cha, cha chả, chà, chái (nhà), chải chuốt, chạm (trổ), chan chát, chan chứa, chán, chán chê, chán chường, (nắng) chang chang, chan (hoà), chàng (màng), chanh chua, chào, cháo, chát, chát chúa, chan, chán, chay, chày, cháy, chảy, chạy, chăm, chắc chắn, chằng chịt, châm chọc,...
(cá) tra, tra (xét), trà trộn, trà, trả (lời), (gian) trá, trách (mắng), trai trẻ, (bơi) trải, trái (cây), (rừng) tràm, trạm (gác), tràn trề, trán, trang trại, tráng (sĩ), trạng (sư), tranh (ảnh), trao (đổi), trăn, trằn trọc, trắng trẻo, trận (chiến), trật (tự), trấu, tre,...
• cởi mở, mở cửa, bỏ ngỏ, rỏ (giọt), (con) thỏ, (màu) đỏ, (ngọn) cỏ, (cái) giỏ, (sáng) tỏ, thỏ thẻ, vẻ (vang), vỏ (chuôi), tủ (áo), (mệt) lử, (đói) lả, lẩm cẩm, hẩm (hiu), vẩn (đục), viển (vông), hỏi (han),...
bỡ ngỡ, lỗ chỗ, võ vẽ, chõ (xôi), ngõ (xóm), rõ (ràng), hạt (đỗ), (mâm) cỗ, bẽn lẽn, bẽ (mặt), (khe) khẽ, (sạch) sẽ, nũng (nịu), lẫm chẫm, (dò) dẫm, (bụ) bẫm, ngẫm nghĩ, gỗ (lim), lỗ (vốn),...
TẬP ĐỌC
Dự BÁO THỜI TIẾT
Tên các vùng được dự báo thời tiết trong bản tin là :
Phía tây Bắc bộ.
Phía đông Bắc bộ.
Các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên - Huế.
Các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận.
Các tỉnh Tây Nguyên.
Các tỉnh Nam bộ.
Khu vực Hà Nội.
Trả lời :
Nơi em ở thuộc vùng các tỉnh Nam bộ. Bản tin nói về thời tiết vùng này như sau :
Ngày nắng. Chiều tối có mưa rào rải rác. Gió tây nam cấp 3, cấp 4. Nhiệt độ từ 26 đến 33 độ.
Trả lời :
Nếu biết trước ngày mai trời nắng thì sáng sớm em có thể đem đồ ẩm ướt ra sân phơi, khi đi học em không cần mang theo áo mưa, hoặc em có thể dự tính sẽ xin phép mẹ đến nhà bạn Hoa vào lúc bổh giờ chiều.
Nếu biết trước ngày mai trời mưa thì khi đi học em mang theo áo mưa và cả ngày hôm đó em chỉ ở nhà học bài, làm bài, dọn dẹp nhà cửa không đi đâu cả.
Theo em, dự báo thời tiết có ích lợi như sau :
Dự báo thời tiết giúp cho mọi người có thể biết trước các hiện tượng nắng, mưa, gió, dông, bão, lũ lụt, hạn hán, độ nóng, độ lạnh,...
Việc biết trước các hiện tượng thời tiết này giúp cho mọi người có thể sắp xếp công việc của mình sao cho thuận lợi nhất.
Việc dự báo thời tiết đặc biệt giúp cho ta đề phòng bão lụt, giúp cho nông dân gieo trồng, cấy gặt được tốt, giúp cho người đi biển biết trước mà tránh gió to, sóng lớn, giúp cho máy bay cất cánh được an toàn,...
ET LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Các từ ngữ có tiếng biển cần tìm :
Sóng biển, gió biển, bờ biển, bãi biển, biển cả, tàu biển, chim biển, cá biển, nước biển, đáy biển, mặt biển,...
Từ trong ngoặc đơn được chọn hỢp với nghĩa của câu là :
Dòng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được là sông.
Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi là suối.
Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền là hồ.
Câu hỏi cần đặt cho phần ỉn đậm trong câu :
Vì sao không được bơi ở đoạn sông này ?
Trả lời :
Sơn Tinh lấy được Mị Nương vì Sơn Tinh đã mang đủ lễ vật đến trước.
Thủy Tỉnh dâng nước đánh Sơn Tinh vì vị thần nước này đến chậm hơn, không lấy được Mị Nương.
Nước ta có nạn lụt vì đến mùa mưa, nước các con sông lớn dâng cao. Nếu đê điều bị phá vỡ thì nước lũ sẽ tràn vào làm nhà cửa ruộng đồng bị ngập chìm, gây ra nhiều thiệt hại lớn.
TẬP ĐỌC
BÉ NHÌN BIỂN
Những câu thơ cho thây biển rất rộng :
Tưởng rằng biển nhỏ Mà to bằng trời
Như con sông lớn Chỉ có một bờ
Biển to lớn thế...
Những hình ảnh sau đầy cho thấy biển giông như trẻ con :
Nghìn con sóng khoể Lon ta lon ton Biển to đến thế vẫn là trẻ con
Trả lời :
Tuỳ các em chọn khổ thơ mình thích. Sau đây chỉ là một sự gợi ý.
Em rất thích khổ thơ thứ ba vì ở khổ thơ này đã có hình ảnh so sánh
thật hay :
Phì phò như bễ Biển mệt thờ rung
Và cách miêu tả ở đây cũng thật ngộ nghĩnh :
Còng giơ gọng vó Định khiêng sóng lừng
’CHÍNH TẢ
Nghe - viết : Bé nhìn biển (3 khổ thơ đầu)
- Trả lời câu hỏi :
Mỗi dòng thơ có bốn tiếng.
Nên bắt đầu viết mỗi dòng thơ từ ô thứ tư trong vở.
Tên các loài cá cần tìm :
(cá) chép, (cá) chim, (cá) chạch, (cá) chuồn,...
(cá) trê, (cá) trắm, (cá) trôi, (cá) tra,...
Các tiếng :
Bắt đầu bằng ch hoặc tr, có nghĩa như sau :
Em trai của bô'.
Nơi em đến học hằng ngày.
Bộ phận cơ thể dùng để đi.
Các tiếng cần tỉm : chú; trường; chân
Có thanh hỏi hoặc thanh ngã :
— Trái nghĩa với khó.
Chỉ bộ phận cơ thể ở ngay bên dưới đầu.
Chỉ bộ phận cơ thể dùng để ngửi.
Các tiếng cần tìm : dễ; cổ; mũi
TẬP LÀM VĂN
Lời của bạn Hà khi được bô' của Dũng đồng ý cho gặp Dũng cần nhắc lạỉ như sau :
- Cháu cảm ơn bác. Cháu xin phép bác.
Lời đáp trong các đoạn đối thoại :
- Hương cho tớ mượn cái tẩy nhé ?
ừ.
Hương thật tô't bụng. Tớ cảm ơn Hương.
- Em cho anh chạy thử cái tàu thuỷ của em nhé ?
Vâng.
Cám ơn em nhiều.
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi :
Tranh vẽ cảnh biển.
Sóng biển lớn và cứ dồn dập xô bờ, không lúc nào yên.
Trên mặt biển có sóng lớn, có những con thuyền đang giong buồm lướt đi và những con chim hải âu đang bay lượn.
Trên bầu trời có nền trời xanh, có mặt trời hồng và những đám mây trắng.