Tuần 26. Sông biển

  • Tuần 26. Sông biển trang 1
  • Tuần 26. Sông biển trang 2
  • Tuần 26. Sông biển trang 3
  • Tuần 26. Sông biển trang 4
ra- TẬP ĐỌC
TÔM CÀNG VÀ CÁ CON
Trả lời :
Khi đang tập búng càng dưới sông, Tôm Càng thấy một con vật lạ, thân dẹt, trên đầu có hai con mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh, đang bơi đến.
Trả lời :
Cá Con làm quen với Tôm Càng bằng cách chào Tôm Càng rồi tự giới thiệu về mình :
Chào bạn. Tôi là Cá Con.
Chúng tôi cũng sông dưới nước như nhà tôm các bạn,...
Đuôi và vẩy Cá Con có tác dụng :
Đuôi Cá Con giúp cho nó vừa bơi được về phía trước vừa có thể quẹo sang phải hoặc sang trái một cách dễ dàng, vẩy của Cá Con như một bộ áo giáp bảo vệ toàn thân nó nên có va vào đá cũng không đau.
Lời kể lại việc Tôm Càng cứu Cá Con :
Khi nhìn thấy một con cá to mắt đỏ ngầu đang lao đến định đớp Cá Con thì Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô Cá Con vào một ngách đá nhỏ, cứu Cá Con thoát chết.
Trả lời :
Điều đáng khen ở Tôm Càng là luôn cô' gắng luyện tập để nâng cao tài búng càng và đã có tinh thần bảo vệ bạn khi bạn gặp nguy hiểm.
ra- KỂ CHUYỆN
Lời kể lại từng đoạn câu chuyện Tôm Càng và Cá Con :
Tranh (ĩ) : Một hôm, khi đang tập búng càng dưới đáy sông, Tôm Càng nhìn thấy một con vật lạ đang bơi đến. Con vật lạ có thân dẹt, hai mắt tròn xoe ở trên đầu và khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng cứ chăm chú nhìn mình, con vật lạ cất lời chào trước :
Chào bạn. Tôi là Cá Con.
Chào Cá Con. Bạn cũng sông ở đây sao ?
Chúng tôi cũng sống trong nước như các bạn.
Tranh (2) : Thấy đuôi cá uô'n lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng hết sức khen ngợi. Cá Con vui thích khoe với Tôm Càng :
Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy.
Nói rồi, Cá Con biểu diễn cho Tôm Càng xem. Nó vẫy đuôi bơi về phía trước rồi cũng dùng đuôi rẽ sang phải, rẽ sang trái một cách nhẹ nhàng. Tôm Càng phục lắm.
Tranh (3) : Hai bạn đang chơi với nhau thì có một con cá to, mắt đỏ ngầu từ xa lao đến định bắt Cá Con. Tôm Càng nhìn thấy thế vội búng càng, vọt tới và xô mạnh bạn vào một ngách đá nhỏ. Thế là Cá Con thoát nạn.
Tranh (4) : Khi con cá lớn bỏ đi rồi, Tôm Càng mới xuýt xoa hỏi bạn xem có đau không. Cá Con bảo là không hề gì vì mình Cá Con đã có lớp vẩy bạc làm áo giáp bảo vệ. Cá Con biết rõ tài búng của Tôm Càng nên cũng rất nể trọng bạn. Từ đó Tôm Càng và Cá Con trở nên đôi bạn thân thiết.
Kg- CHÍNH TÀ
Tập chép : Vì sao cá không biết nói ?
Điền vào chỗ trông :
r hay d ?
Lời ve kim da diết Xe sợi chỉ âm thanh Khâu những đường rạo rực Vào nền mây trong xanh
ưt hay ưc ?
Mới vừa nắng quái Sân hãy rực vàng Bỗng chiều sẫm lại Mờ mịt sương giăng Cây cối trong vườn Rủ nhau thức dậy Đêm như loãng ra Trong mùi hoa ấy
US’ TẬP ĐỌC
SÔNG HƯƠNG
Những từ chỉ các màu xanh khác nhau của Sông Hương là :
Xanh thẳm, xanh biếc, xanh non.
Vào mùa hè và vào những đêm trăng, Sông Hương đổi màu như sau :
Vào mùa hè, khi hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bén bờ, sông Hương giông như một dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.
Vào những đêm trăng sáng, sông Hương lung linh dát vàng.
Trả lời :
Có thể nói sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho thành phố’ Huế vì sông Hương từ lâu đã nổi tiếng là một con sông đẹp. Nó làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phô' một vẻ êm đềm, thơ mộng.
•r LUYỆN Từ VÀ CÂU
Cần sắp tên các loài cá vào nhóm thích hợp như sau :
Cá nước mặn : cá thu, cá chim, cá nục, cá chuồn.
Cá nước ngọt : cá mè, cá trê, cá chép, cá lóc.
Tên các con vật sông ở dưới nước là :
Cá, tôm, cua, cáy, còng, rùa biển, ốc, sò, nghêu, hến, rắn biển, bạch tuộc,...
Cần thêm dấu phẩy vào câu 1 và câu 4 như sau :
Trăng trên sông, trên đồng, trên làng quê, tôi thấy đã nhiều.
Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần.
US’TẬP ĐỌC Truyện vui
CÁ SẤU SỢ CÁ MẬP
Trả lời :
Khách tắm biển lo lắng vì nghe tin ở bãi tắm có cá sấu.
Trả lời :
Ông chủ khách sạn quả quyết : - Không ! Ớ đây làm gì có cá sấu !
Trả lời :
Ông chủ khách sạn quả quyết như vậy vì ông biết rõ ở vùng biển này có nhiều cá mập mà cá sấu thì lại râ't sợ cá mập !
Trả lời :
Khi nghe ông chủ khách sạn giải thích xong, khách lại càng sợ hơn vì họ đều biết rằng cá mập còn dữ hơn cá sấu.
us- CHÍNH TẢ
Nghe - viết: Sông Hương (từ Mỗi mùa hè đến dát vàng.)
Trả lời :
• Tên riêng trong bài chính tả là : Hương Giang.
Chữ trong ngoặc đơn được chọn để điền vào chỗ trống :
(giải, dải, rải) : giải thưởng, rải rác, dải núi
(giành, dành, rành) : rành mạch, để dành, tranh giành
(sứt, sức) : sức khoẻ, sứt mẻ (đứt, đức) : cắt đứt, đạo đức (nứt, nức) : nức nở, nứt nẻ
Các tiếng :
Bắt đầu bằng gi hoặc d có nghĩa như sau :
Trái với hay.
Tờ mỏng, dùng để viết chữ lên.
Các tiếng cần tìm là : dở, giây.
Có vần ưt hay ưc có nghĩa như sau :
Chất lỏng màu tím, xanh hoặc đen, dùng để viết chữ.
Món ăn bằng hoa quả rim đường.
Các tiếng cần tìm là : mực, mứt.
Că- TẬP LÀM VĂN
Lời đáp lại của em trong các trường hợp :
Em đáp lời bác bảo vệ :
Cháu đã làm phiền bác. Cháu xin cảm ơn bác.
Em đáp lời cô y tá :
Xin cảm ơn cô. Mời cô đi cùng cháu.
Em đáp lời bạn :
Bạn cứ vào xin phép mẹ di, mình đợi bạn ở ngoài này.
Các câu trả lời của em ở bài tập 3 trong tiết Tập làm vãn tuần trước được viết lại
Tranh vẽ cảnh biển.
Sóng biển lớn và cứ dồn dập xô bờ, không lúc nào yên.
Trên mặt biển có sóng lớn, có những con thuyền đang giong buồm lướt đi và những con chim hải âu đang bay lượn.
Trên bầu trời có nền trời xanh, có mặt trời hồng và những đám mây trắng.