Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 1 Tuần 15

  • Tuần 15 trang 1
  • Tuần 15 trang 2
  • Tuần 15 trang 3
  • Tuần 15 trang 4
CHÍNH TẢ
1. Điền vào chỗ trống u/hoặc uôi:
mũi dao,	con muỗi
hạt muối,	múi bưởi
núi lửa,	nuôi nấng
tuổi trẻ,	tủi thân
(2) Tìm và ghi lại các từ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc X, có nghĩa như sau :
. - Còn lại một chút do sơ ý hoặc quên : sót
Món ăn bằng gạo nếp đồ chín : xôi
Trái nghĩa với tối: sáng
Chứa tiếng có vần âc hoặc ất, có nghĩa như sau :
Chất lỏng, ngọt, màu vàng óng, do ong hút nhụy hoa làm ra : mật
Vị trí trên hết trong xếp hạng : nhât
Một loại quả chín, ruột màu đỏ, dùng để thổi xôi : gấc
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Hãy viết tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết:
Tày, Nùng, Thái, Ê-đê, Hmông, Dao, Chăm, Ba-na, Tà-ôi, Vân
Kiều, Khơ-mú, Kơ-ho, xtiêng,...
Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống :
Đồng bào miền núi thường trổng lúa trên những thửa ruộng
bậc thang
Những ngày lễ hội, đổng bào các dân tộc Tây Nguyên thường tập trung bên nhà rông để múa hát.
Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm nhà sàn để ở.
Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của dân tộc Chăm.
Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết vào chỗ trống những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh :
Mặt trăng tròn như quả bóng.
Ánh đèn lung linh như những vì sao.
Tay em xinh như búp hoa.
Bản đồ Việt Nam cong cong như hình chữ s.
Viết những từ ngữ thích hợp vào mỗi chỗ trống :
Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy ra
Trời mưa, đường đất sét trơn như bôi mỡ.
ở thành phố có nhiều tòa nhà cao như núi.
CHĨNH TÁ
Điền vào chỗ trống ưi hoặc ươi:
khung cửi,	cưỡi ngựa,	sưởi ấm
mát rượi,	gửi thư,	tưới cây
(2) Tìm và viết chỗ trống những tiếng có thể ghép vào trước hoặc
sau mỗi tiếng dưới đây : a)
TẬP LÀM VĂN
©Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây :
Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào ?
Bác nông dân la lên: “Dể tôi giấu cái cày đã I
Vì sao bác bị vợ trách ?
Bác bị vợ trách vì giấu cày mà la to như thế thì ai cũng biết.
Khi thấy mất cày, bác làm gì ?
Khi mất cày, bác đã về nhà thì thầm với vợ là cày đã bị mất.
Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 (sách Tiếng Việt 3, tập
một, trang 120), hãy viết một đoạn văn giới thiệu tổ em.
Tổ em có tám bạn, gồm : Long, Nam, Trung, Mai, Huệ, hai bạn tên Trang và em. Mỗi bạn đều có một đặc điểm riêng. Bạn Mai hát hay, là lớp phó văn nghệ của lớp. Bạn Huệ có má lúm đồng tiền nên cười dễ thương lắm. Hai bạn Trang, một bạn học giỏi Toán, một bạn học giỏi Anh. Ba bạn Long, Nam, Trung đều đả bóng rất cừ. Tháng vừa qua, chào mừng ngày 20 tháng 11, các bạn trong tổ em đều rất tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp. Cô giáo chủ nhiệm rất hài lòng, đã tuyên dương tổ em trước lớp.