Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 1 Tuần 4

  • Tuần 4 trang 1
  • Tuần 4 trang 2
  • Tuần 4 trang 3
  • Tuần 4 trang 4
:
CHÍNH TA
(1) a) Điển ơhoặc rvào chỗ trống. Ghi lời giải câu đố.
Hòn gì bằng đất nặn ra
Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày,
Khi ra, da đỏ hây hây
Thân hình vuông vắn đem xây cửa nhà.
 (2)Tìm và viết vào chỗ trống các từ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi, hoặc r, có nghĩa như sau :
Hát nhẹ và êm cho trẻ ngủ : ru
Có cử chỉ, lời nói êm ái, dễ chịu : dịu dàng
Phần thưởng trong cuộc thi hay trong trò chơi : giải thưởng
Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghĩa như sau :
Cơ thể của người : thân thể
Cùng nghĩa với nghe lời: vâng lời
Dụng cụ đo khối lượng : cái cân
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Viết tiếp các từ ngữ chỉ gộp những người thân trong gia đình vào chỗ trống :
M : ông bà, chú cháu, dì dượng, cậu mợ, anh chị, ba mẹ, con chấu, anh em, chú bác, cô chú,....
Xếp các thành ngữ, tục ngữ vào nhóm thích hợp :
Cha mẹ đối với con cái
Con có cha như nhà có nóc; con có mẹ như măng ấp bẹ.
Con cháu đối với ông bà, cha mẹ
Con hiền cháu thảo; con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ.
Anh chị em đối với nhau
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. Chị ngã em nâng
3. Dựa theo nội dung các bài tập đọc ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì 2 để nói về :
a) Bạn Tuấn trong truyện “Chiếc áo len”
M : Tuấn là anh của Lan.
Tuấn là đứa trẻ ngoan.
Tuấn là người anh thưdng em.
b) Bạn nhỏ trong bài thơ “Quạt cho bà ngủ”
Bạn nhỏ là cháu ngoan của bà.
c) Bà mẹ trong truyện “Người mẹ”
Bà mẹ là người dũng cảm.
d) Chú chim sẻ trong truyện “Chú sẻ và bông hoa bằng lăng”
Chú chim sẻ là bạn của bé Thơ.
CHĨNH TÁ
Viết thêm 3 tiếng có vần oay:
M : xoay, loay hoay, (lốc) xoáy, ngoáy
(2) Tìm và viết vào chỗ trống các từ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, nghĩa như sau :
Làm cho ai việc gì đó : giúp
Trái nghĩa với hiền lành : dữ dằn
Trái nghĩa với vào : ra
Chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau :
Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà : sân
Dùng tay đưa một vật lên : nâng
Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó : cần cù
TẬP LÀM VĂN
Dựa theo truyện Dại gì mà đổi, trả lời câu hỏi :
Vì sao mẹ dọa đổi cậu bé ?
Vì cậu bé rất nghịch ngợm nên mẹ dọa đổi cậu bé.
Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ?
Cậu bé trả lời mẹ là ‘‘mẹ sẽ chẳng đổi được đâu I”
Vì sao cậu bé nghĩ như vậy ?
Cậu bé nghĩ như vậy vì cậu cho rằng chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm.
Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu điện báo dưới đây :
TỔNG CÔNG TI Bưu CHÍNH VlỄN thông việt nam ĐB1
ĐIỆN ĐÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận : Phạm Thị Mỹ Trang, 161 Lạc Long Quân, phường 3, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung : Con đã đến nơi lúc 3 giờ ngày 5/6. Con vẫn khỏe, con sẽ về sớm. Con nhớ ba mẹ nhiều lắm!
Họ, tên, địa chỉ người gửi (cần chuyển thì ghi, không thì thôi): Đỗ Ngọc Phương Trinh.
Ho, tên, đĩa chỉ người gửi (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đù, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu.):
Đỗ Ngọc Phương Trinh, 15 Hoàng Văn Thụ, Cam Ranh, Khánh Hòa.