SGK Ngữ Văn 9 - Tổng kết phần văn bản nhật dụng

  • Tổng kết phần văn bản nhật dụng trang 1
  • Tổng kết phần văn bản nhật dụng trang 2
  • Tổng kết phần văn bản nhật dụng trang 3
  • Tổng kết phần văn bản nhật dụng trang 4
BÀI 26
Kết quả cẩn đạt
Nắm một cách tương đối có hệ thôhg nội dung, ý nghĩa và cách tiếp cận các vần bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
Trên cơ SỞ ôn tập kĩ các tác phẩm thơ, lầm tốt bài kiểm tra về thơ (chủ yếu là các bài trong học kì II).
Biết chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng.
Vận dụng được các kiên thức đã học Ở bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đê làm tô't bài tập làm văn số 7.
TổNG KẾT PHẦN VĂN BAN NHẬT DỤNG
- KHÁI NIỆM VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Chương trình Ngữ văn THCS xác định rõ :
"Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thê’ loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản mà thôi".
Như vậy, điểm đầu tiên và chủ yếu cần nhân mạnh là "chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản". Cập nhật có nghĩa là kịp thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sông hằng ngày, cuộc sống hiện tại. Tính cập nhật thể hiện rõ nhát ở chức năng và đề tài : đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá,... những vấn đề, những hiện tượng,... gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng.
Mỗi môn học đều có thê’ đề cập một khía cạnh nào đó trong các vấn đề bức thiết nói trên, tuy nhiên, Ngữ văn là môn học có thê’ chọn được những văn bản hay, do đó có thê’ gây được tác động sâu và mạnh.
Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhát đốì với văn bản nhật dụng. Tuy nhiên, đó vẫn là một yêu cầu quan trọng vì văn có hay mới làm cho người đọc thấm thìa về tính chất thời sự nóng hổi của chính vấn đề được đặt ra và còn giúp cho việc bồi dưỡng, rèn luyện không ít kiến thức, kĩ năng đặc thù của mồn Ngữ văn.
- NỘI DUNG CÁC VĂN BAN NHẬT DỤNG ĐÃ HỌC
Văn bản nhật dụng phải gắn chặt với thực tiễn mà thực tiễn lại luôn thay đổi trong khi một trong nhũng yêu cầu lớn của nội dung giáo dục, của chương trình, SGK là đảm bảo tính tương đốì ổn định. BỞi vậy, các văn bản nhật dụng được chọn trong SGK tuy có tính cập nhật cao song đều là những văn bản "viết về những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài hơn là chỉ có tính chất nhất thời".
ơ lớp 6, đó là những bài viết về di tích lịch sử (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử), về danh lam thắng cảnh (Động Phong Nha), về quan hệ giữa thiên nhiên và con người (Bức thư của thủ lữĩh da đỏ).
ơ lớp 7, đó là những bài viết về giáo dục, vê vai trò của người phụ nữ (Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê), về văn hoá (Ca Huê'trên sông Hương).
ơ lớp 8, đó là vấn đề môi trường (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000), tệ nạn ma tuý, thuôc lá (Ôn dịch, thuôc lá), dân số và tương lai loài người (Bài toán dân sô).
ơ lớp 9, đó là vân đề quyền sông của con người (Tuyên bô' thê'giới về sự sôhg còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em), bảo vệ hoà bình, chống chiên tranh (Đấu tranh cho một thê'giới hoà bình), hội nhập với thê' giới và giữ gìn bản sắc văn hoắ dân tộc (Phong cách Hồ Chí Minh).
- HÌNH THỨC VĂN BAN NHẬT DỤNG
Những nội dung trên "đã tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội" như yêu cầu của chương trình đã đặt ra. Mặt khác, những nội dung trên đã được thê’ hiện, trình bày dưới những hình thức văn bản đa dạng (tác phẩm văn chương có ít nhiều hư câu, thư, bút kí, hồi kí, thông báo, công bố, xã luận,...), bằng các phương thức biểu đạt khác nhau. Một sô" văn bản đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa các phương thức biểu đạt như tự sự và miêu tả (Cuộc chia tay của những con búp bê), thuyết minh và miêu tả (Động Phong Nha, Ca Huê'trên sông Hương), tự sự, miêu tả và biểu cảm (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử), nghị luận và biêu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Đấu tranh cho một thếgiớihoà bình), thuyết minh, nghị luận và biểu cảm (Ôn dịch, thuốc lá). Có một số văn bản mang tính chất hành chính sử dụng nhiều yếu tố nghị luận như Thông tin về Ngày Trái Đâ't năm 2000, Tuyên bố thê'giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
BỞi vậy, mặc dù "văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản", ta vẫn có thê’ xem một số "văn bản nhật dụng có giá trị như một tác phẩm văn học", qua đó, ta vẫn có thê’ vận dụng và củng cố những kiến thức và kĩ năng đã được học và luyện tập ở các phần khác trong phân môn Tập làm văn và Tiếng Việt.
- PHƯƠNG PHÁP HỌC VĂN BAN NHẬT DỤNG
Đê’ bảo đảm hiệu quả mong muốn trong việc học loại văn bản đặc biệt này, cần lưu ý các điểm sau :
Bên cạnh việc đọc các chú thích về nghĩa của từ, cần lưu ý đặc biệt đến loại chú thích về các sự kiện (lịch sử, xã hội, chính trị, khoa học,...) có liên quan đến vấn đề được đặt ra trong văn bản.
Phải tạo được thói quen liên hệ vân đề được đặt ra với cuộc sông bản thân cũng như tình hình đời sông của cộng đồng, từ cộng đồng nhỏ, gần gũi (tổ, lớp học, gia đình, khối phố', thôn xã) đến cộng đồng lớn (dân tộc, nhân loại) mà trước hết là cộng đồng nhỏ, gần gũi.
Hầu hết các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng đều có liên quan nhiều mặt với cuộc sông của địa phương. Bởi vậy, học văn bản nhật dụng "cũng là một cách giúp cho học sinh hoà nhập với địa bàn sinh hoạt của các em".
Không chỉ "liên hệ để liên hệ" mà về những vẩn đề đã đặt ra, mỗi học sinh cần có kiêh giải riêng, quan điểm riêng, và ở một số trường hợp cụ thể, còn có thể đề xuất những kiến nghị và giải pháp (như về vân đề thuốc lá, rác thải sinh hoạt..l).
Vì nội dung mà văn bản nhật dụng đặt ra rất đa dạng nên cần và có thể vận dụng kiến thức các môn học khác để làm sáng tỏ những vân đề đặt ra trong văn bản nhật dụng và ngược lại.
Như đã trình bày ở trên, hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Cần phải căn cứ vào những đặc điểm hình thức của văn bản và phương thức biểu đạt trong lúc phân tích nội dung.
Ghi nhớ
Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
Hình thức của vặn bản nhật dụng rất đa dạng, cần căn cứ vào đặc điểm về hình thức, trước hết là hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm.