Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 tập 1 Tuần 17

  • Tuần 17 trang 1
  • Tuần 17 trang 2
  • Tuần 17 trang 3
Điển vào chỗ trống ui hoặc uy:
Chàng trai xuống thủy cung, được Long Vương tặng viên ngọc quý.
Mất ngọc, chàng trai ngậm ngùi. Chó và Mèo an ủi chủ.
Chuột chui vào tủ, lấy viên ngọc cho Mèo. Chó và Mèo vui lắm. (2) Điền vào chỗ trống :
r, d hoặc gi
rừng núi,	dừng lại, cây giang, rang tôm
et hoặc ec
lợn kêu eng éc, hét to, mùi khét
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Chọn từ trong ngoặc đơn chì đặc điểm của con vật, rồi điền vào dưới hình vẽ mỗi con vât đó :
(nhanh, chậm,
khỏe	chậm
khỏe, trung thành)
Viết từ ngữ chỉ hình ảnh so sánh vào sau môi từ dưới đây :
M : đẹp —> đẹp như tiên (đẹp như tranh)
đẹp	—> đẹp như hoa
cao	—> cao như cây tre / cao như núi
khỏe —> khoe như voi / khỏe như trâu
nhanh —> nhanh như thỏ / nhanh như sóc
chậm —> chậm như rùa / chậm như sên
hiền	—> hiền như Bụt
trắng —> trắng như trứng gà bóc / trắng như tuyết
xanh —> xanh như tàu lá chuối k) đỏ —> đỏ như lửa / đỏ như gấc
Dùng cách nói trên để viết tiếp các câu sau :
M : Mắt con mèo nhà em tròn ...
—» Mắt con mèo nhà em tròn như hòn bi ve.
Mắt con mèo nhà em tròn như hạt nhãn.
Toàn thân nó phủ một lớp lông màu tro, mượt như lụa / nhung / tơ.
Hai tai nó nhỏ xíu như hai búp lá non.
CHÍNH TẢ
Điền ao hoặc ua vào chỗ trống :
Sau mấy đợt rét đậm, mùa xuân đã về. Trên cây gạo ngoài
đồng, từng đàn sáo chuyền cành lao xao. Gió rì rào như báo tin vui, giục người ta mau đón chào xuân mới.
(2) a) Điển vào chỗ trống r, d hoặc gi:
Bánh rán, con gián, dán giấy
dành dụm, tranh giành, rành mạch
b) Điển vào ô trống từ tiếng chứa vẩn ét hoặc ec theo nghĩa
TẬP LÀM VĂN
Bố đi công tác về, tặng em một gói quà. Mở gói quà ra, em rất ngạc nhiên và thích thú khi thấy một cái vỏ ốc biển rất to và đẹp. Viết câu nói thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú của em :
Ô, vỏ ốc đẹp quá ! Con cảm ơn bô' rất nhiều !
Dựa vào mẩu chuyện sau, viết thời gian biểu sáng chủ nhật của bạn Hà :
Sáng chủ nhật, mới 6 giờ rưỡi, Hà đã dậy. Em chạy ngay ra sân tập thể dục rồi đi đánh răng, rửa mặt. Lúc kim đồng hồ chỉ 7 giờ, mẹ mang cho Hà một bát mì nhỏ. Em ăn sáng mất 15 phút, rồi mặc quần áo. Đúng 7 giờ 30, mẹ đưa em đến trường dự lễ sơ kết học kì. Mẹ dặn bố : “Mười giờ mẹ con em về, cả nhà sẽ sang ông bà”.
Bài làm
6 giờ 30 :
thức dậy, tập thể dục, đánh răng, rửa mặt
7 giờ :
ăn sáng
7 giờ 15 :
mặc quần áo
7 giờ 30 :
đến trường
10 giờ :
về nhà, sang nhà ông bà