Giải Lí 7: Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại

  • Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại trang 1
  • Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại trang 2
  • Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại trang 3
  • Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại trang 4
  • Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện. Dòng điện trong kim loại trang 5
Bài 20. CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHAT CÁCH ĐIỆN.
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
A. KIẾN THỨC CẦN NAM vững
Chất dẫn điện và chất cách điện là gì?
Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua.
Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
Dòng điện trong kim loại
Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng, ngược với chiều quy ước của dòng điện.
B. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI
Cl. Quan sát và nhận biết Hãy quan sát hình 20.1 hoặc các vật thật tương ứng và cho biết chúng gồm:
Các bộ phận dẫn điện là...
Các bộ phân cách điện là...
Tru thùy linh
Hướng dẫn
-Thủy linh den- ĐUI XOAY Hai dâu dãy (Jph-/đuI cài
Các bộ phận dẫn điện:
ở bóng đèn: dây trục, dây tóc, 2 đầu mấu ở đuôi đèn.
Ở phích cắm điện: hai chót cắm, lõi dây kim loại.
Các bộ phận cách điện:
Ớ bóng đèn: thủy tinh đen ở đuôi bóng đèn, bóng thủy tinh, trụ thủy tinh.
ở phích cắm điện: vỏ nhựa của phích cắm, vỏ nhựa bọc dây kim
loại.
C2. Hãy kể tên ba vật liệu thường dùng để làm vật dẫn điện và ba vật liệu thường dùng để làm vật cách điện.
Hướng dẫn
Ba vật dẫn điện có thể là: đồng, nhôm, sắt.
Ba vật cách điện có thể là: nhựa, cao su, sứ.
C3. Hãy nêu một số trường họ'p chứng tỏ rằng không khí ở điều kiện bình thường là chất dẫn điện.
Hướng dẫn
Không khí chỗ dây điện bị đứt không dẫn điện, chứng tỏ mạch điện bị hỏ' không khí bình thường không dẫn điện.
C4. Hãy nhớ lại xem trong nguyên tử, hạt nào mang điện tích dương, hạt nào mang điện tích âm.
Hướng dẫn
Trong nguyên tử hạt nhân mang điện tích dương, các electron mang điện tích âm.
C5. Hãy nhận biết trong mỗi hình này:
Kí hiệu nào biểu diễn electron tự do?
Kí hiệu nào biểu diễn phần còn lại cua nguyên tử. Chúng mang điện tích gì? Vì sao?
Hướng dẫn
Electron tự do được kí hiệu bằng dấu - trong vòng tròn: ©
Hạt nhân, phần còn lại của nguyên tử mang điện tích dương kí hiệu: ©
C6. Hãy cho biết các electron tự do bị cực nào của pin đẩy, bị cực nào của pin hút.
Hãy vẽ thêm mũi tên cho mỗi electron tự do này để chỉ chiều dịch chuyến có hướng của chúng.
Hướng dẫn
- Trong mạch điện kín cực âm của pin đẩy các electron và cực dương của pin hút các electron -> các electron dịch chuyến từ cực âm sang cực dương trong dây dẫn điện.
- Mũi tôn chỉ chiều dịch chuyến của các electron được xác định như hình vẽ.
Kết luận: Theo sơ đồ mạch điện 20.4 ta thấy:
Các electron tự do trong kim loại dịch chuyển theo một
hướng thành dòng điện chạy qua nó.
C7. Vật nào dưới đây là vật dẫn điện?
A. Thanh gỗ khô.B. Một đoạn ruột bút chì.
Một đoạn dây nhựa.D. Thanh thủy tinh.
Hướng dẫn
Ruột bút chì là vật dẫn điện
C8. Trong các dụng cụ và thiết bị thường dùng, vật liệu cách điện được sử dụng nhiều nhất là:
A. Sứ.B. Nhựa.c. Thủy tinh.D. Cao su.
Hướng dẫn
Sứ, thủy tinh, cao su, nhựa đều là chất cách điện tốt, trong thực tế hiện nay chất cách điện thường dùng nhất là nhựa -> Chọn c.
C9. Trong vật nào dưới đây không có electron tự do?
A. Một đoạn dây thép.B. Một đoạn dây đồng,
Một đoạn dây nhựa.D. Một đoạn dây nhôm.
Hướng dẫn
Nhựa không có electron tự do -> Chọn c.
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
Bl. Điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trông trong các câu dưới
đây:
Các điện tích có thể dịch chuyển qua ......
Các điện tích không thể dịch chuyến qua	
Kim loại là chất dẫn diện vì trong đó có các 	 có thế dịch
chuyển có hướng.
Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là .....
Hướng dẫn
Các điện tích có thế dịch chuyển qua vật dận diện (vật liệu dẫn điện, cliất dẫn điện).
Các điện tích không thể dịch chuyển qua vật cách diện (vật liệu cách điển, chất cách điện).
Kim loại là chất dẫn diện vì trong đó có các electron tự do có thể dịch chuyển có hướng.
Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là chất dẫn điện.
B2. Trong thí nghiệm bố trí như hình bên, quả cầu A và B gắn với giá đỡ bằng nhựa được đặt đủ xa. Khi làm quả cầu A nhiễm điện, hai lá nhôm mỏng gắn với nó xòe ra.
Tại sao hai lá nhôm này xòe ra?
Có hiện tượng gì xảy ra với hai lá nhôm mỏng gắn ở quả cầu B hay không nếu nối A và B bằng một thanh nhựa như hình bên? Tại sao?
Cũng như câu hỏi b trên đây, nhưng thay thanh nhựa, người ta dùng một thanh kim loại có tay cầm bằng nhựa để nối A và B.
Hướng dẫn
Hai lá nhôm này xòe ra vì chúng nhiễm điện cùng loại dẩn đến đẩy nhau.
Không có hiện tượng gì xảy ra đối với hai lá nhôm bên quả cầu B.
Hai lá nhôm bên quả cầu A gắn lại với nhau còn hai lá nhôm bên quả cầu B xòe ra. Các điện tích chuyển từ quả cầu A tới quả cầu B qua thanh kim loại. A mất bớt điện tích, B thêm điện tích.
B3. Quan sát dưới các gầm ô tô chở xăng bao giờ người ta cũng thấy một dây xích sắt. Một đầu của dây xích này được nôi với vỏ thùng chứa xăng, đầu kia được kéo thả lê trên mặt đường. Hãy cho biết dây xích này được sử dụng như thế làm gì? Vì sao?
Hướng dẫn
Dùng dây xích sắt đế' tránh xảy ra cháy, nố’ xăng. Vì khi chạy, ôtô cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của nó. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ xăng. Nhờ dây xích sắt là vật dẫn điện, các điện tích từ ôtô dịch chuyển qua nó xuống đất, loại trừ sự nhiễm điện mạnh.
B4. Sử dụng một đèn pin (đã lắp sẵn pin và hoạt động tốt) hoặc mạch điện thắp sáng đèn của xe đạp đế’ xác định xem các vật sau đây là vật dẫn điện hay vật cách điện.
Mặt có phủ màu vàng (hay màu bạc) của giấy bọc lót trong bao thuốc lá.
Giấy trang kim (thường dùng đế’ gói quà tặng).
Hướng dẫn
Lớp màu vàng hay màu bạc của giấy lót bên trong vỏ bọc bao thuốc lá là vật dẫn điện (thường là lớp thiếc mỏng, phủ màu).
Giấy trang kim là vật cách điện (đó là nilông có phủ sơn màu).