Giải Lịch Sử 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế

  • Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trang 1
  • Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trang 2
  • Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trang 3
  • Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trang 4
  • Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế trang 5
Bài 10
Những chuyển biên trong
đời sông kinh tê
KIÊN THỨC Cơ BẢN
Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào?
Người nguyên thủy tiếp tục mở rộng địa bàn cư trú. Một số dừng lại ở các chân núi, thung lũng, ven khe suối, một số khác xuống các vùng đất bãi ven sông, dựng chòi, trồng trọt và chăn nuôi.
ở nhiều địa điểm các nhà khảo cổ phát hiện , được rìu có vai mài hai mặt, lưỡi đục, bàn mài và nhiều loại hình đồ gốm như bình, vò, nồi cùng nhiều hạt chuỗi đá, vỏ ốc. Người nguyên thủy cũng biết làm chì lưới bằng đất nung để đánh cá.
ở các di chỉ Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kom Turn) có niên đại cách ngày nay 4 000 - 3 500 năm, người ta phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá mài nhẵn toàn bộ, hình dáng cân xứng; những đồ trang sức, những loại đồ gôm như bình, vò, vại, bát đĩa, cốc chân cao. Những mảnh gốm có in hoa văn hình chữ s nốì nhau, đốì xứng hoặc in những con dấu nổi, liền nhau với những đường cuộn hình tròn hay hình chữ nhật, những đường chấm nhỏ li ti chạy dài trên một nền phảng.
Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào?
Cuộc sống định cư lâu dài đòi hỏi con người phải cải tiến công cụ sản xuất và đồ dùng hàng ngày.
Trong quá trình làm đồ gốm, con người đã phát hiện ra kim loại, đầu tiên là đồng. Người ta làm khuôn đúc bằng đất sét nung, nung chảy đồng rót vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng. Thuật luyện kim đã được phát minh.
ở các di chỉ Phùng Nguyên, Hoa Lộc và nhiều nơi trên đất nước ta, người ta phát hiện nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.
Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào?
Với nghề nông vốn có và công cụ được cải tiến, người nguyên thủy sống định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Họ đã trồng được nhiều loại cây, củ đặc biệt là cây lúa. Bằng chứng chứng tỏ con người thời bấy giờ đã phát minh nghề trồng lúa là ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên, người ta tìm thấy lưỡi cuốc đá, gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối. Cây lúa nước trở thành cây lương thực chính của con người.
Cùng với việc phát minh nghề nông trồng lúa nước, việc chăn nuôi, đánh cá cũng phát triển, vùng đồng bằng ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Cửu Lọng trở thành nơi định cư lâu dài của con người.
n. CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu hỏi
A. Trắc nghiệm
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước cầu trả lời đúng nhất.
Kĩ thuật chế tác công cụ bằng đá của người nguyên thủy trên đất nước ta có điểm gì mới?
Rìu mài hai mặt.
Rìu mài ở lưỡi, c. Ghè đẽo hai mặt.
D. Ghè đẽo ở lưỡi.
Rìu đá, bôn đá ở các di chỉ Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Lung Leng được chế tác như thế nào?
Mài ở lưỡi.
Mài nhẵn toàn bộ.
c. Ghè đẽo toàn bộ.
D. Ghè đẽo hai mặt.
So với thời kì trước, kĩ thuật làm đồ gốm thời Phùng Nguyên, Hoa Lộc có gì khác?
Bền hơn.
Nhiều loại hơn. c. Có hoa văn.
D. Hoa văn nhiều.
Nguyên liệu để làm đồ gôm là gì?
Đất.
Đất cát pha. c. Đất đỏ.
D. Đất sét.
Người nguyên thủy phát minh ra thuật luyện kim nhờ kinh nghiệm gì?
Làm gốm.
Cưa đá.
c. Ghè đẽo đá.
D. Mài đá.
Người ta phát hiện nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng ở đâu?
Hoa Lộc.
Phùng Nguyên, Hoa Lộc. c. Bắc Sơn, Hoa Lộc.
D. Lung Leng, Hoa Lộc.
Cư dân ở đâu đã phát minh ra thuật luyện kim?
Hòa Bình - Bắc Sơn.
Sơn Vi - Hòa Bình.
c. Phùng Nguyên - Hoa Lộc.
D. Hoa Lỉộc - Lung Leng.
Phát minh có ý nghĩa to lớn nhất của người nguyên thủy trên đất nước ta là gì?
A. Rìu có vai.
B. Đồ gôm có hoa văn. c. Rìu mài nhẵn.
D. Thuật luyện kim.
B. Tự luận
Câu 1. Nét mới về công cụ sản xuất và đồ dùng của người nguyên thủy thời Phùng Nguyên, Hoa Lộc là gì?
Câu 2. Con người đã phát minh ra thuật luyện kim như thế nào? Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim?
Câu 3. Việc phát hiện được nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng nói lên điều gì?
Câu 4. Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu? Sự ra đời của nghề trồng lúa nước có tầm quan trọng như thế nào?
Câu 5. Theo em, những phát minh nào đã tạo nên bước chuyển biến lớn của xã hội nguyên thủy ở nước ta?
Hướng dẫn trả lời
Trắc nghiệm
1:A, 2:B, 3:C, 4:Đ, 5:A, 6:B, 7:C, 8:D.
Tự luận
Câu 1.
Về công cụ sản xuất: nhiều loại hình công cụ, được mài nhẵn, sắc hơn, hình dáng cân xứng.
về đồ dùng: đồ dùng bằng gốm có nhiều loại đồ đựng, gôm có hoa văn đẹp, bền.
Câu 2.
Trong quá trình làm đồ gốm, (nung) con người phát hiện ra kim loại, đầu tiên là đồng. Người ta làm khuôn bằng đất sét nung, nung chảy đồng rót vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng - thuật luyện kim ra đời,
Công cụ bằng kim loại thay thế cho công cụ bằng đá, con người đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau, hình thức đẹp hơn, chất liệu bền hơn.
Thuật luyện kim ra đời tạo ra bước chuyển biến lớn trong đời sông kinh tế, xã hội của người nguyên thủy.
Câu 3. Việc phát hiện được nhiều cục đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng chứng tỏ thuật luyện kim được thực hiện ngay trên đất nước ta.
Câu 4.
Nghề trồng lúa nước ra đời ở vùng đồng bằng ven sông, ven biển, vùng thung lũng, ven suối.
Sự ra đời của nghề trồng lúa nước có ý nghĩa cực kì quan trọng với cuộc sống con người. Lúa gạo trở thành lương thực chính. Con người chủ động hơn trong việc trồng trọt và tích lũy lương thực, từ đó, con người có thể định cư lâu dài, xây dựng làng xóm, sống tốt hơn.
Câu 5. Hai phát minh quan trọng tạo nên bước chuyển biến lớn của xã hội nguyên thủy ở nước ta là thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước.