Soạn Văn 7: Ôn tập phần văn nghị luận

  • Ôn tập phần văn nghị luận trang 1
  • Ôn tập phần văn nghị luận trang 2
  • Ôn tập phần văn nghị luận trang 3
.
Bài 25
ôn tập văn nghị luận
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
Tìm hiểu chung về phép lập luận, giải thích
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Nghị luận là một hình tliức hoạt dộng ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý liiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật, hay về ý kiến của người khác.
Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yêu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và hằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc.
Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng (hay đề tài) nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.
II. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Câu 1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 22, 23, 24)
và điền vào bảng kê theo mẫu dưới dây:
Số
TT
Tên bài
Tác
giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm chính
Phương
pháp
lập
luận
1
Tinh tliần yêu nước của nhân
dân ta
HỒ
Chí
Minh
Tinh
thần
yêu
nước
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó chính là một truyền thông quý báu của ta.
Chứng
minh
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng
Thai
Mai
Sự
giàu
đẹp
của
tiếng
Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh và giải thích
3
Đức tính giản dị của Bác
Hồ
Phạm
Văn
Đồng
Đức
tính giản dị của
Bác Hồ
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: giản dị trong đời sông, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Sự giản dị đó hoà hợp với đời sông tinh thần phong phú, với tư tưởng tình cảm cao đẹp.
Chứng minh và giải thích,
bình
luận
4
Y nghĩa
văn
chương
Hoài
Thanh
Ý nghĩa của văn chương đối với cuộc sông
con
người
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống.
Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.
+ Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Lập luận chặt chẽ, bô cục rõ ràng, mạch lạc, dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục. Bài văn là mẫu mực của văn nghị luận.
+ Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bố cục mạch lạc, rõ ràng; lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ, toàn diện. Bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt.
+ Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ: Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Bài văn vừa có những chứng cứ cụ thế và nhận xét sâu sắc, vừa thắm đượm tình cảm chân thành.
+ Bài ý nghĩa của văn chương: Kết hợp nhiều phương pháp lập luận, giải thích, chứng minh, bình luận và lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.
Câu 3. Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và 7, em đã học nhiều bài thuộc thể truyện, kí và thơ trữ tình, tuỳ bút. Bảng liệt kê dưới đây liệt kê các yêu tô có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận, hãy chọĩi trong cột bên phải những yếu tố có trong moi thế loại ở cột bên trải rồi ghi vào vở.
Hướng dẫn:
TT
Thể loại
Yếu tố
1
Truyện
Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện
2
Kí
Nhân vật, người kể chuyên
3
Thơ tự sự
Vần, nhịp, nhân vật, người kể chuyện
4
Thơ trữ tình
Vần, nhịp, nhân vật trữ tình
5
Tuỳ bút
Nhân vật, người kể chuyện
6
Nghị luận
Luận điểm, luận cứ
+ Sự khác nhau giữa nghị luận và thể loại trữ tình, tự sự:
Nghị luận
Chủ yếu dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận (sắp xếp các luận điếm, luận cứ) nhằm thuyết phục nhận thức người đọc.
Trữ tình, tự sự
Chủ yếu dùng phương thức miêu tả, kể chuyện, biểu cảm nhằm tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau.
+ Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 đều có thể coi là những văn bản, đó là luận điểm, luận cứ và lập luận.