SGK Lịch Sử 8 - Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 1
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 2
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 3
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 4
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 5
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 6
  • Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX trang 7
■Bài 6
CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kĩ XX, chủ nghĩa tư hẳn chuyên sang giai đoạn chủ nghĩa tư hẳn độc quyến hay chủ nghĩa đếquoc, tiêu hiểu là Anh, Chấp, Đức, Mĩl Tình hình kinh tế, chỉnh sách đối nội, đối ngoại của cac nước này cố nhiêu thay đổi quan trọng.
I - TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ
'Anh
Từ vị trí dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, cuối thế kỉ XIX công nghiệp Anh phát triển chậm hơn các nước Mĩ, Đức. Anh mất dần vị trí độc quyền công nghiệp, xuốhg hàng thứ ba thế giới.
Nguyên nhân chủ yếu là do công nghiệp ở Anh phát triển sớm, hàng loạt máy móc, trang thiết bị dần dân trỏ nên lạc hậu. Giai cấp tư sàn Anh lại chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa hơn là đầu tư, đổi mối và phát triển công nghiệp trong nước.
- Vì sao giai cấp tư sản Anh chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa ?
Tuy mất vai trò bá chủ thế giới về công nghiệp nhưng Anh vẫn là nưốc dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đòi, từng bước chi phối toàn bộ đời sống kinh tế của đất nước. Có thế lực nhất là 5 ngân hàng ở Luân Đôn, chiếm 40% số vốn đầu tư của nước Anh.
về chính trị, Anh vẫn là nước quân chủ lập hiến. Hai' đảng - Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ, thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.
Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa là chính sách ưu tiên hàng đầu của giới cầm quyền ở Anh. Đến năm 1914, khi thế giởi đã bị các nước đế quốc chia xong, thuộc địa Anh rộng tói 33 triệu km Nền Cộng hoà thứ nhất ra đời trong thời kì cách mạng 1789 ; nền Cộng hoà thứ hai
 ra đời trong cách mạng 1848 - 1849 ỏ Pháp.
 vối 400 triệu người, bằng 1/4 diện tích và 1/4 dân số thế giói, gấp 12 lần thuộc địa của Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp.
Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
Nước Anh 'có hệ thống thuộc địa rộng lởn, được gọi là “đế quốc mà Mặt Tròi không bao giờ lặn’’, trái dài từ Niu Di-lân, ô-xtrây-li-a, Ấn Độ, Ai Cộp, Xu- đăng, Nam Phi, Ca-na-đa cùng nhiều vùng đất khác ở châu Á, châu Phi và các đảo trên đại dương.
Trình bày nguyên nhân chính dẫn tôi tình trạng tụt hậu ve'công nghiệp của Anh.
Nêu đặc điểm của chủ nghĩa đê quốc Anh.
Pháp	- '
Do hậu quả của chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), nhịp độ phát triển công nghiệp của Pháp chậm lại. Công nghiệp Phằp từ hàng thứ hai thế giởi (sau Anh), đến cuối thế kỉ XIX tụt xuống thứ tư (sau Mĩ, Đức, Anh).
Tuy nhiên, vào đầu thế kỉ XX, một số ngành được phát triển : đường sắt, khai mỏ, luyện kim, thương mại. Một sô' ngành công nghiệp mới ra đời và tăng trưởng rất nhanh : điện khí, hoá chất, chế tạo ô tô... Nông nghiệp vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, gặp khó khăn trong việc sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mối. Trong bối cảnh đó, các công ti độc quyền ra đời và dần dần chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
2/3 sô' tư bản trong nước thuộc về 5 ngôn hòng, phần lớn đầu tư ra nước ngoài. Năm 1914, Pháp xuất khẩu 60 tỉ phrăng, trong đó hơn một nửa cho nước Nga vay, còn lại cho Thổ Nhĩ Kì, các nước Cận Đông, Trung Âu và Mĩ La-tinh vay, chỉ có 2 - 3 tỉ đưa vào thuộc địa.
Lê-nin nhận xét chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
Về chính trị, từ sau cách mạng 4 - 9 - 1870, nền Cộng hoà thứ baC) ở Pháp được thành lập. Chính phủ cộng hoà thi hành các chính sách đàn áp nhân dân, tích cực chạy đua vũ trang và tăng cường xâm lược thuộc địa.
Pháp cũng có hệ thống thuộc địa đúng thú hai thế giới, bằng 1/3 diện tích thuộc địa của Anh. Đố là các thuộc địa ở châu Phi (An-giê-ri, Tuy-ni-di, Ma-rốc, Ma-da-ga-xca...), ở châu Á (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) và một số đào trên Thái Bình Duang.
Các tô chức độc quyền ở Pháp ra đời trong điều kiện kinh tế như thế nào ?
• Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đê quốc cho vay lãi” ?
Đức
Từ khi đất nước được thống nhất (18 - 1 - 1871), Đức phát triển rất nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa. Sau vài thập niên, Đức vượt Pháp, đuổi kịp rồi vượt Anh, trở thành nước đứng đầu châu Âu, thứ hai thế giói (sau Mĩ) về sản xuất công nghiệp. Năm 1913, sản lượng gang, thép của Đức gấp đôi Anh. Sự phát triển nhanh chóng của Đức là do giành được nhiều quyền lợi từ Pháp sau chiến tranh Pháp - Phổ và ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
Cuối thế kỉ XIX, quá trình tập trung sản xuất, tập trung tư bản đã diễn ra ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ti độc quyền về luyện kim, than đá, điện, hoá chất... chi phối nền kinh tế Đức.
Điển hình lò công ti than đá vùng Rai-na - Ve-xpha-len thành lập năm 1893, đến năm 1910 đã kiểm soát han 507Ó tổng sởn lượng than toàn quốc và 95% sân lượng than vùng Rua (vùng công nghiệp lớn nhất của Đức).
Về chính trị, Đức theo thể chế liên bang. Mặc dù có Hiến pháp, có Quốc hội, Đức vẫn là nhà nước chuyên chế dưới sự thông trị của quý tộc địa chủ và tư sản độc quyền. Nhà nước đó thi hành chính sách đốì nội, đôĩ ngoại phản động : đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực, tích cực chạy đua vũ trang. Nước Đức tiến sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của Anh, Pháp. Như “con hổ đói đến bàn tiệc muộn”, giói cầm quyền Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường, chia lại các khu vực ảnh hưỏng trên thế giới.
Chủ nghĩa đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến”.
Các công ti độc quyên ở Đức ra đời trong điêu kiện kinh tê như thê nào ?
Nêu đặc điểm của đế quốc Đức và giải thích.
Mĩ
Trong số các nưổc công nghiệp tiên tiến, Mĩ có nền kinh tê phát triển mạnh nhất. Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX. Mĩ từ vị trí thứ tư (sau Anh, Pháp, Đức) nhảy vọt lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Năm 1894, sản phẩm công nghiệp của Mĩ đã gấp đôi Anh và bằng 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.
Công nghiệp Mĩ phớt triển tròng điều kiện thuận lợi : tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trường trong nước không ngùng mỏ rộng, thu hút hàng chục triệu nhân lục nhập cư của thế giới (nhất là tù châu Âu), ứng dụng khoa học - kĩ thuật và hợp lĩ hoá sởn xuất, lợi dụng nguồn đầu tứ của châu Âu và hoàn cảnh hoà bình lâu dài để phát triển kinh tế.
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, ỏ Mĩ xuất hiện các công ti độc quyền khổng lồ, có ảnh hưởng rất lổn đến kinh tế, chính trị. Đứng đầu các công ti đó là những ông “vua” như “vua dầu mỏ” Rôc-phe-lơ, “vua thép" Moóc-gan, “vua ô tô” Pho...
Công ti thép của Moóc-gan thành lộp năm 1903, kiểm soát 60% sân lượng thép. Công ti còn có 5000 ha mỏ than, 1Ó00 km đường sắt, 100 tàu thuỷ. Công ti dầu mỏ của Rốc-phe-la kiểm soát 90% ngành sân xuất dầu mỏ vồi 70 000 km đường ống dẫn dầu, hàng trăm tàu biển và kho tàng ỏ trong và ngoài nước, đồng thòi có tài sân lớn trong các ngành hai đốt, điện khl, luyện kim...Hai tập đoàn trên lũng đoạn ngành ngân hàng, nắm trong tay 1/3 sô' vốn ngân hàng toàn nưỗc Mĩ.
Nông nghiệp cũng đạt được những thành tựu lổn. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất đai bao la và màu mỡ), phương thức canh tác hiện đại (trang trại, chuyên canh, cơ giới hoá), Mĩ đã trở thành nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho châu Âu.
Chế độ chính trị Mĩ đề cao vai trò Tổng thông do hai đảng - Đảng Cộng hoà và Đảng Dân chủ, thay nhau cầm quyền, thi hành các chính sách đốl nội, đối ngoại phục vụ giai cấp tư sản.
Vào những thập niên cuối thế kỉ XIX, khi các nước đế quốc Tây Âu tăng cường xâm chiếm thuộc địa thì Mĩ mải miết khai thác những vùng đất rộng lổn ở miền Trung và miền Tây, mở rộng biên giới đến bờ Thái Bình Dương. Cuối thế kỉ XIX, Mĩ tăng cường bành trướng ỏ khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, can thiệp vào khu vực Trung, Nam Mĩ bằng sức mạnh của vũ lực và đồng đôla Mĩ.
Các công ti độc quyên ở Mỉ hình thành trong tình hình kinh tế như thế nào ỉ
Tại sao nói Mĩ là xứ sở của các “ông vua công nghiệp” ?
II - CHUYỂN BIẾN QUAN TRỌNG ở CÁC NUỚC ĐẾ QUỐC
Sự hình thành các tô chức độc quyển
Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ làm xuất hiện việc cạnh tranh gay gắt, tập trung sản xuất và tư bản. Các công ti độc quyền lớn hình thành, chi phôi đời sông xã hội.
Qua tình hình của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thê ki XX, hãy nêu đặc điếm chung, nổi bật trong sự phát triển kinh tê của các nước đó.
Hình 32. Tranh đương thời nói vê' quyền lực của các tô chức độc quyền ỏ Mĩ (chữ trên mình mãng xà : monopoly - độc quyền)
- Quan sát hình 32, em hãy cho biết quyền lực của các tô chức độc quyên ở Mĩ được thê hiện như thế nào ?
Tăng cường xâm lưực thuộc địa, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới
Từ giữa thế kỉ XIX, các nưóc phương Tây tăng cường xâm lược thuộc địa để đáp ứng những yêu cầu phát triển của chủ nghĩa đế quốc. Đến đầu thê kỉ XX, “thế giới đã bị phân chia xong”.
Lược đổ dưới đây thể hiện các nước đế quốc lốn đã chia nhau xâm chiếm các nước nhỏ yếu trên thế giới :
Quan sát lược đồ, kết hợp với bản đồ thế giới và các kiến thức đã học, ghi tên các thuộc địa của Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
Tai sao các nước dế quốc tăng cường xâm lược thuộc địa ?
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Dưới đây là bảng so sánh về vị trí của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ trong sản xuất công nghiệp ở hai thời điểm : 1870,1913. Hãy đền vào ô trống tên các nước như nội dung đã học:
\Vi trí Năm X.
Thứ nhất
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
1870
1913
Nêu mâu thuẫn chủ yếu giữa các đế quốc “già” (Anh, Pháp) với các đế quốc “trẻ” (Đức, Mì).
Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào ?