SGK Ngữ Văn 8 - Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)

  • Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 1
  • Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 2
  • Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 3
  • Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 4
  • Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 5
BÀI 22
Kết quả cẩn đạt
Thây đựợc Chiếu dời đô phản ánh khát vọng về một đất nước độc lập, thôhg nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Thấy được kết câỉi chặt chẽ, cách lập luận giàu sức thuyết phục của tác phẩm. Nắm được đặc điểm chủ yếu và chức năng của thể chiếu.
Nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.
Bước đầu biết vận dụng kĩ năng làm vãn thuyết minh để giới thiệu một di tích hoặc thắng cảnh của quê hương.
'VĂNBẢN
CHIẾU ĐỜI ĐÔ
(Thiên đô 'chiêu)
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Cant/1) năm lần dời đô^2); nhà Chu đến vua Thành Vương(3) cũng ba lần dời đô^4\ Phải đâu các vua thời Tam dạ/5) theo ý riêng mình mà tự tiện chuyên dời ? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu ; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnhThế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây1-7), khiến
Chùa Một Cột - công trình kiến trúc nổi tiếng
của thủ đô Hà Nội được xây dựng tù thời Lí
cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngúi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi(8\
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao vứơng(9) : ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rống cuộn hô’ ngồi(10\ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa^1). Thật là chốn tụ hội trọng yếu(12) của bốn phương đất nước ; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muôn dựa vào sự thuận lợi của đất ây để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ?
(Lí Công uẩn(*\ trong Thơ văn Lí - Trần, tập I,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
4-NGỮ VĂN 8/2-A	49
Chú thích
(-&) Lí Công Uẩn (974 -1028) tức Lí Thái Tổ, người châu Cô’ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông rítinh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. Dưới thời Tiền Lê, ông làm đến chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngoạ Triều mất, ông được triều thần tốn lên làm vua, lây niên hiệu là Thuận Thiên.
Chiếu là thể văn do vua dùng đê’ ban bô' mệnh lệnh. Chiếu có thê’ viết bằng văn vần, văn biển ngẫu hoặc văn xuôi; được công bô' và đón nhận một cách trang trọng. Một sô' bài chiếu thê’ hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đâ't nước. Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản hài Chiêu dời đô ở đây là do Nguyễn Đức Vân dịch.
Bàn Canh : vua thứ mười bảy của nhà Thương, một triều đại râ't xưa trong lịch sử Trung Quốc.
Năm lần dời đô : nhà Thương tù' vua đầu tiên là Thành Thang đến Bàn Canh đã năm lần dời đô.
Thành Vương: vua thứ ba nhà Chu, triều đại tiếp nối nhà Thương.
Ba lần dời đô : nhà Chu từ Chu Văn Vương qua Chu Vũ Vương đến Chu Thành Vương đã ba lần dời đô.
Tam đại: tên chung chỉ ba triềư đại Hạ, Thương, Chu nô'i tiếp nhau trong lịch sử cô’ đại Trung Quốc.
Phồn thịnh : ở trạng thái phát triển tốt đẹp, dồi dào, sung túc.
Nơi đây: chỉ Hoa Lư, nơi triều đình nhà Lí còn đóng đô khi ấy.
Thực ra việc hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thê' và lực chưa đủ mạnh, vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí, với sự phát triển lớn mạnh của đâ't nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa.
50
Cao Vương: tức Cao Biền, viên quan nhà Đường, từng làm Đô hộ sứ Giao Châu (tức nước ta ngày xưa) từ năm 864 đến năm 875.
4 - NGỮ VĂN 8/2-B
Thê'rồng cuộn hổ ngồi: thế đất giống hình rồng cuộn, hổ ngồi, được coi là thế đất đẹp, sẽ phát triển thịnh vượng.
Thắng địa : chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
Trọng yếu : hết sức quan trọng, có tính chất cơ bản, mâu chốt.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
MỞ đầu Chiếu dời đô, Lí Công uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bển Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đồ. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì ?
Theo Lí Công uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao ? (Xem lại chú thích (8) ở trên để hiểu lí do khiến hai triều Đinh, Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô.)
Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô ? (Chú ý vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt.)
Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.
(Gợi ý:
Trình tự lí lẽ mà Lí Công uẩn đưa ra đê’ khẳng định việc cần thiết phải dời đô.
Lời ban bô' mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng như thế nào ?)
5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?
Ghi nhớ
Chiếu dời đô phản ẩnh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sựkếthợp hài hoà giữa lí và tình.
LUYÊN TÂP
Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.