Soạn Văn 6: Nghĩa của từ

  • Nghĩa của từ trang 1
  • Nghĩa của từ trang 2
  • Nghĩa của từ trang 3
NGHĨA CỦA TỪ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
• Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ hiểu thị.
• Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Đưa ra những từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Nghĩa của từ là gì?
Tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dần tộc v.v...) được hình thành trong đời sống, được mọi người làm theo.
Lầm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
Mỗi chú thích ở trên gồm hai bộ phận, phần đầu nêu từ (in đậm) phần sau giải thích nghĩa của từ.
Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
-> Nghĩa của từ
Cách giải thích nghĩa của từ
+ Từ tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm về sự vật mà từ biểu thị.
+ Từ lẫm liệt được giải thích bằng các từ đồng nghĩa.
+ Từ nao núng được giải thích bằng từ đồng nghĩa và nêu tính chất mà từ biểu thị.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học, cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ bằng cách nào?
Ta chỉ nên chọn mỗi bài một vài chú thích, không nên chọn số lượng quá nhiều.
TT
Tên
văn bản
Giải thích bằng cách nêu tính chất
Bằng từ đồng nghĩa
1
Sơn
Tinh,
Thuỷ
Tinh
Sính lễ: Lễ vật mà nhà trai đưa đến nhà gái để cưới xin
Hồng mao: ở đây chỉ bờm ngựa màu hồng
Tâu: Thưa trình
Phán:	Truyền
bảo
2
Thánh
Gióng
Sứ giả: Người vâng mệnh trên đi làm việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài
Hốt hoảng: chỉ tình trạng sợ sệt vội vã, cuông quýt
Phong: ban cho, tặng thưởng
Thụ thai: có chửa, mang bầu
3
Bánh
chưng,
bánh
giầy
Tổ tiên: Các thế hệ cha ông, cụ kị, đã qua đời
Chứng giám: Soi xét và làm chứng
Tế: cúng lễ
Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo
4
Con
Rồng,
cháu
Tiên
Thần Nông: Nhân vật trong thần thoại và truyền thuyết đã dạy loài người trồng trọt và cày cấy
Phong Châu: Tên gọi một vùng đất cổ, nay chủ yếu thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ, mà Việt Trì và Bạch Hạc là trung tâm
Khôi ngô: sáng sủa, thông minh
Câu 2. Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lởm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp.
học tập: và rèn luyện để có hiểu biết và có kĩ năng.
học lởm: nghe thấy người ta làm rồi làm theo, thứ không ai trực tiếp dạy bảo.
học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.
học hành: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3. Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào cho trống cho phù hợp.
trung hình: ỗ vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa các bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật...
trung niển: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4. Giải thích các từ sau theo những cách đã biết
Hướng dẫn
giếng: hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước.
rung rinh: chuyển động qua lại nhẹ nhàng liên tiếp.
hèn nhát: thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
Câu 5. Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không?
+ Muốn biết cách giải thích nghĩa từ mất của bạn Nụ có đúng hay không, ta phải tìm hiểu từ mất có những nét nghĩa nào.
+ Theo giải thích của Từ điển Tiếng Việt từ mất có những nghĩa sau:
mất: không có, không thấy, không tồn tại (tạm thời hay vĩnh viễn) nữa.
mất: không còn thuộc về mình nữa.
mất: không có ở mình nữa (mất sức, mất niềm tin).
mất: dùng hết bao nhiêu thời gian, công sức hoặc tiền bạc vào việc gì (tiền ăn mỗi ngày mất mấy chục).
mất: không còn sống nữa (Bố mẹ mất sớm).
+ Như vậy cách giải thích từ mất như nhân vật Nụ là không chính xác: “Biết nó ở đâu rồi thì không gọi là mất”.