SGK Địa Lí 11 - Tiết 1. Tự nhiên và dân cư

  • Tiết 1. Tự nhiên và dân cư trang 1
  • Tiết 1. Tự nhiên và dân cư trang 2
  • Tiết 1. Tự nhiên và dân cư trang 3
  • Tiết 1. Tự nhiên và dân cư trang 4
  • Tiết 1. Tự nhiên và dân cư trang 5
Bãi 6
HỢP CHÚNG QUỐC HOA Kl
Diện tích : 9629 nghìn km2
Dân sô : 296,5 triệu người (năm 2005)
Thủ đô : Oa-sin-tơn
Hoa Kì là quốc gia rộng lớn ở trung tâm Bắc Mĩ, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phủ, Dân cư được hình thành chủ yếu do quá trình nhập cư. Nền kinh tể của Hoa Kì phát triển mạnh nhất thế giới.
Tiết 1. Tự NHIÊN VÀ DÂN CƯ
- LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Lãnh thổ
Lãnh thổ Hoa Kì gồm phần rộng lớn ở trung tâm Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai.
Phần đất ở trung tâm Bắc Mĩ có diện tích hcm 8 triệu km2 với chiều từ đông sang tây khoảng 4500 km và chiều từ bắc xuống nam khoảng 2500 km. Đây là khu vực rộng lớn nên thiên nhiên có sự thay đổi rõ rệt từ ven biển vào nội địa, từ phía nam lên phía bắc. Hình dạng lãnh thổ cân đôi là một thuận lợi cho phân bô sản xuất và phát triển giao thông.
VỊ trí địa lí
về cơ bản, vị trí địa lí của Hoa Kì có một sô đặc điểm chính :
Nằm ở bán cầu Tây.
Nằm giữa hai đại dương lớn : Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
Tiếp giáp Ca-na-đa và khu vực Mĩ La tinh.
. Hãy cho biết vị trí địa lí của Hoa Kì có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế.
II-ĐIỂU KIỆN Tự NHIÊN
Lãnh thổ Hoa Kì có sự phân hoá đa dạng.
Phần lãnh thổ Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phán hoá thành 3 vùng tự nhiên
Vùng phía Tây
Vùng phía Tây còn gọi là vùng Coóc-đi-e, bao gồm các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, chạy song song theo hướng bắc - nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên có khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc. Đây là nơi tập trung nhiều kim loại màu như : vàng, đồng, chì. Tài nguyên năng lượng cũng hết sức phong phú. Diện tích rừng tương đôi lớn, phân bố chủ yêu ở các sườn núi hướng ra Thái Bình Dương.
Ven Thái Bình Dương có các đồng bằng nhỏ, đất tốt, khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
Vùng phía Đông
Gồm dãy núi già A-paTat và các đồng bằng ven Đại Tây Dương.
Dãy A-paTat cao trung bình khoảng 1000m - 1500m, sườn thoải, với nhiều thung lũng rộng cắt ngang, giao thông tiện lợi. Khoáng sản chủ yêu là than đá,
Hình 6.2. Vùng núi Coóc đi-e
quặng sắt với trữ lượng rất lớn, nằm lộ thiên, dề khai thác. Nguồn thuỷ năng phong phú. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đôi lớn.
Các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương có diện tích tương đôi lớn, đất phì nhiêu, khí hậu mang tính chất ôn đới hải dương và cận nhiệt đới, thuận lợi cho trổng nhiều loại cây lương thực, cây ăn quả...
- Vùng Trung tâm
Vùng này gồm các bang nằm giữa dãy A-pa-lát và dãy Rôc-ki. Phần phía tây và phía bắc có địa hình gò đồi thấp, nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi. Phần phía nam là đồng bằng phù sa màu mờ và rộng lớn do hệ thống sông Mi-xi-xi-pi bồi đắp, rất thuận lợi cho trồng trọt. Khoáng sản có nhiều loại với trữ lượng lớn như : than đá và quặng sắt ở phía bắc, dầu mỏ, khí tự nhiên ở bang Tếch-dát và ven vịnh Mê-hi-cô.
Phần lớn các bang ở phía bắc của vùng có khí hậu ôn đới. Các bang ven vịnh Mê-hi-cô có khí hậu cận nhiệt.
A-la-xca và Ha-oai
A-la-xca là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Bắc Mĩ, địa hình chủ yếu là đồi núi. Đây là nơi có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn thứ hai của Hoa Kì.
Ha-oai là quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương, có tiềm năng rất lớn về hải sản và du lịch.
Ill	- DÂN Cư
Gia tăng dân sô
Hoa Kì có sô dân đông thứ ba trên thế giới. Dân sô tăng nhanh, một phần quan trọng là do nhập cư. Dân nhập cư đa sô là người châu Âu, tiếp đến là Mĩ La tinh, châu Á, Ca-na-đa và châu Phi.
BẢNG 6.1. SỐ DÂN HOA KÌ GIAI ĐOẠN 1800 - 2005
(Đơn vị : triệu người)
Năm
1800
1820
1840
1860
1880
1900
1920
1940
1960
1980
2005
Sô dân
5
10
17
31
50
76
105
132
179
227
296,5
Người nhập cư đã đem lại cho Hoa Kì nguồn tri thức, vốn và lực lượng lao động lớn mà ít phải mất chi phí đầu tư ban đầu.
BẢNG 6.2. MỘT số CHỈ số VỀ DÂN số HOA KÌ
Năm
1950
2004
Tỉ suất gia tăng dân sô tự nhiên (%)
1,5
0,6
Tuổi thọ trung bình (tuổi)
70,8
78,0
Nhóm dưới 15 tuổi (%)
27,0
20,0
Nhóm trên 65 tuổi (%)
8,0
12,0
Dựa vào hảng 6.2, nèn những hiểu hiện của xu hướng già hoú hân sô của Hoa Kì.
Thành phần dân cư
Thành phần dân CU’ của Hoa Kì đa dạng. Hiện nay, 83% dân sô Hoa Kì có nguồn gốc châu Âu. Dân cư có nguồn gốc châu Phi vào khoảng 33 triệu người. Dân cư có nguồn gốc châu Á và Mĩ La tinh gần đây tăng mạnh. Dân Anh điêng (bản địa) chỉ còn khoảng hơn 3 triệu người.
Phân bô dân cư
Do lịch sử, dân nhập cư phân bô ở những nơi có điềú kiện tự nhiên thuận lợi, còn người Anh điêng bị dồn vào sinh sống ở vùng đồi núi hiểm trở phía tây.
MtNNỀXÕTA
TS.LYNXC0NXI
OACỎT&tyíAM ị
°4»ÒMfAH
Pw. - «_
iđenprò®
AIÒVA
kébr,
Clivơlen
yc& oasin;
>	- vttCG»N'\
íAcÃéóV'**®^
KENTUCKt
ÕCLAHÕM?
TEPWeTXI
CARÕLÌN/Ỳ, \ NAM /
nivWxjc,
AUUMS* Atlanta <	1 ClOOCGt-
Đalat ©
BríCgẢVG DƯƠNG
TÈCHOAT
'MlXIXtPl!
Hiuxtơn1
ALAXCA ị CANADA
KAUXOt
J Trên 300 J Từ 100-300
MẬT Độ DÂN SỔ PHÂN THEO BANG (người/km’) 3 TỪ50-99 I . TỪ25-49
Từ 10-24
Dưới 10
CẮC ĐÔ THỊ LỔN (triệu người)
• TỪ3-5
4
Ị 24
O	THẢ!
flA'H
HAOAl c ~
MG I
1
V
160''
155*
MÊHICÔ
Ệặ Trên 5 - 8
Hình 6.3. Phân bố dân cư Hoa Kì, năm 2004
Quan sát hình 6.3, hãy nhận xét sự phân hố dân cư của Hoa Kì.
Dân cư đang có xu hướng di chuyển từ các bang vùng Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven bờ Thái Bình Dương.
Người dân Hoa Kì chủ yếu sống trong các thành phố. Tỉ lệ dân thành thị cao, năm 2004 là 79%. Các thành phô vừa và nhỏ (dưới 500 nghìn dân) chiếm 91,8% số dân đô thị, do vậy hạn chê được những mặt tiêu cực của đô thị hoá.
Câu hỏi vã bãi tập
Phân tích những thuận lợi của vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp, công nghiệp ở Hoa Kì.
Dựa vào bảng 6.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân của Hoa Kì qua các năm. Giải thích nguyên nhân và phân tích ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đôi với phát triển kinh tế.