SGK Địa Lí 11 - Tiết 2. Kinh tế

  • Tiết 2. Kinh tế trang 1
  • Tiết 2. Kinh tế trang 2
  • Tiết 2. Kinh tế trang 3
  • Tiết 2. Kinh tế trang 4
Bãi 11
KHU Vực ĐÔNG NAM Á (tiếp theo)
Tiết 2. KINH TỂ
I - cơ CẤU KINH TÊ
Cơ cấu kinh tê ở các nước Đông Nam Á có sự chuyển dịch ngày càng rõ nét, theo hướng từ nền kinh tế chu yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế phát triển công nghiệp và dịch vụ.
CAMPUCHIA
%I
100-
80-
60-
40-
20 -I
PHILIPPIN
Khu vực III
Khu vực II
Khu vực I
Năm
Năm
1991	1995
2000	2004
1991	1995
2000	2004
Hình 1 ỉ .5. Chuyển dịch cơ câu GDP của một sô nước Đông Nam Á
Dựa vào hình 11.5, nhận xét v ề xu hướng thay đổi cơ cấu GDP của một số quốc gia Đông Nam A.
- CÔNG NGHIỆP
Công nghiệp Đông Nam Á đang phát triển theo hướng : tăng cưòng liên doanh, liên kết với nước ngoài, hiện đại hoá thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo kĩ thuật cho người lao động, chú trọng phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Sự phát triển theo hướng này nhằm tích luỳ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mồi quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
Những năm gần đây, các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện tử... do liên doanh với các hãng nổi tiếng ở nước ngoài nên sản phẩm đã có sức cạnh tranh và trở thành thê mạnh của nhiều nước trong khu vực. Các ngành này phân bô chủ yếu ở Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam... Ngoài ra, Đông Nam Á còn phát triển các ngành : khai thác dầu khí (Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Ma-lai-xi-a...), khai thác than và các khoáng sản kim loại, dệt may, giày da, các ngành tiểu thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm... nhằm phục vụ xuất khẩu.
Năm 2003, sản lượng điện của toàn khu vực đạt 439 tỉ kWh ; tuy nhiên, lượng điện tiêu dùng bình quân theo đầu người còn thấp (744 kWh/người/nãm), mới chỉ bằng 1/3 bình quân lượng điện tiêu dùng theo đầu người của thế giới.
- DỊCH VỤ
Cơ sở hạ tầng của các nước Đông Nam Á đang từng bước được hiện đại hoá : hệ thống giao thông được mở rộng và tăng thêm, thông tin liên lạc được cải thiện và nâng cấp. Hệ thông ngân hàng, tín dụng... cũng được phát triển và hiện đại nhằm phục vụ sản xuất, đời sông của nhân dân trong mồi nước, tạo sự hấp dần đôi với các nhà đầu tư nước ngoài.
-NÔNG NGHIỆP
Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong việc nuôi sông hơn nừa tỉ dân ở khu vực này. Các ngành chính trong sản xuất nông nghiệp ở Đông Nam Á là : trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trổng thuỷ, hải sàn.
Trổng lúa nước
Lúa nước là cây lương thực truyền thông và quan trọng của khu vực. Sản lượng lúa của các nước trong khu vực không ngừng tăng, từ 103 triệu tân năm 1985, đã đạt tới 161 triệu tấn năm 2004, đứng đầu là In-đô-nê-xi-a (53,1 triệu tấn). Thái Lan và Việt Nam đã trở thành nhũng nước đúng hàng đầu thê giới về xuất khẩu gạo.
Các nước Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực - vấn đề nan giải của nhiều quốc gia đang phát triển.
QĐ. Hoàng Sa (VTỆT NAM)
THÁI LAN -
THÁI BÍNH
CAMPUCH1A
DƯƠNG
QĐ. Trường Sa ì VIỆT NAM)
BRUNÂ;
XINGAPO V’
DƯƠNG
ĐÔNG TIMO
Hình 11.6. Phân bô một số cây trổng chủ yêu của Đông Nam Á
CÁC CÂY TRỒNG CHỦ YẾU
T Lúa nước
® Cà phê
ÍT: Hổ tiêu
ễ. Cao su
'Ểh í luyến Bác
Hãy xác định trên hình 77.6 các vùng trồng lúa nước chủ yếu của Đông Nam A.
Trồng cây công nghiệp
Cao su được trồng nhiều ơ Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Việt Nam. Cà phê và hồ tiêu được trồng nhiều nhất ở Việt Nam, sau đó là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Thái Lan. Ngoài ra, Đông Nam Á còn là nơi cung cấp cho thê giới các sản phẩm từ nhiều loại cây lây dầu, cây lấy sợi. Sản phẩm từ cây công nghiệp chủ yêu đê xuất khẩu thu ngoại tệ.
Tại sao các' cây công nghiệp kể trên lại được trồng nhiều ở Đông Nam Á ?
Cây ăn quả được trồng ở hầu hết các nước trong khu vực.
Nãy kể tên một số cây ăn quả được trồng nhiều ỏ khu vực Đông Nam Á.
Triệu tấn
-
3,4
4,9
6,4
4,2
6,3
9,0
í, 8
nr 0,9
Ề=r
5,8
55
7,8
Đông Nam Á 1	Thế giới	Đông Nam Á !	Thế giới
CAO su	CÀ PHÊ
I I Năm 1985	o Năm 1995	□□ Năm 2005
Hình 11.7. Sản lượng cao su, cà phê của Đông Nam Á và của thê giới
Chăn nũôi, đánh bắt và nuôi trổng thuỷ, hải sản
Chăn nuôi gia súc ở Đông Nam Á vẫn chưa trở thành ngành chính, mặc dù sô lượng gia súc khá lớn. Trâu, bò được nuôi nhiều ở Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan và Việt Nam. Lợn được nuôi nhiều ở Việt Nam, Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a.
Đông Nam Á cũng là khu vực nuôi nhiều gia cầm.
Có lợi thế về sông, biển nên đánh bắt, nuôi trổng thuỷ, hải sản là ngành kinh tế truyền thông và đang phát triển ở Đông Nam Á.
Năm 2003, sản lượng cá khai thác đạt 14,5 triệu tấn, trong đó 5 nước đứng đầu là In-đô-nê-xi-a (4,7 triệu tấn), Thái Lan (2,8 triệu tấn), Phi-lip-pin (2,2 triệu tấn), Việt Nam (1,8 triệu tấn) và Ma-lai-xi-a (1,3 triệu tấn).
Hãy kể tên những loài thuỷ, hải sản nhiệt đới có giá trị ở Đông Nam Á .
Câu hỏi vã bãi tập
Trình bày sự phát triển nông nghiệp của khu vực Đông Nam A.
Kể tên một sô hãng nổi tiếng ở nước ngoài liên doanh với Việt Nam trong các ngành công nghiệp.
Dựa vào hình 11.5, cho biết những quốc gia nào ở Đông Nam Á có tỉ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP (năm 2004) cao, quốc gia nào còn thấp.