SGK Địa Lí 11 - Tiết 2. Kinh tế

  • Tiết 2. Kinh tế trang 1
  • Tiết 2. Kinh tế trang 2
  • Tiết 2. Kinh tế trang 3
  • Tiết 2. Kinh tế trang 4
  • Tiết 2. Kinh tế trang 5
Bài 10
CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC)
(tiếp theo)
Tiết 2. KINH TẾ
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập ngày 1-10-1949. Sau gần 30 năm xây dựng, phát triển, với công cuộc đại nhảy vọt, cách mạng văn hoá và các kế hoạch 5 năm, nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa đạt kết 'quả như mong muốn. Từ năm 1978, Trung Quốc đã có quyết sách quan trọng, tiến hành hiện đại hoá, cải cách mở cửa đưa nền kình tế hước sang giai đoạn phát triển mới.
I - KHÁI QUÁT
Công cuộc hiện đại hoá đã mang lại những thay đổi quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Việc giữ ổn định xã hội và mở rộng giao lưu buôn bán với nước ngoài đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Những năm qua, Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, trung bình năm đạt trên 8%. Năm 2004, tổng GDP đạt 1649,3 tỉ USD vươn lên vị trí thứ bảy trên thế giới. Đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người tăng khoảng 5 lần trong hơn 20 năm qua, từ 276 USD (năm 1985) lên 1269 USD (năm 2004).
Hình 10.6. Khu phố Đông ở thành phô Thượng Hải
II - CÁC NGÀNH KINH TÊ
Công nghiệp
Trong quá trình chuyển đổi từ “nền kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trường”, các xí nghiệp, nhà máy được chủ động hon trong việc lập kê hoạch sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế giới và cho phép các công ti, doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu kinh tế, các khu chế xuất.
Trung Quốc là quốc gia khá thành công trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Năm 2004, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc đứng hàng đầu thế giới, đạt 60,6 tỉ USD. Ngoài ra, Trung Quốc còn chủ động đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị và chú ý phát triển, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
Trung Quốc có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, luyện kim và sản xuất hàng tiêu dùng ?
Từ đầu năm 1994, Trung Quốc thực hiện chính sách công nghiệp mới, tập trung chủ yếu vào 5 ngành : chê tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng. Đây là những ngành có thể tăng nhanh năng suất và đáp ứng được nhu cầu người dân khi mức sống được cải thiện.
Hình 10.7. Tuyên đường sắt mới xây dựng ở Trung Quốc
BẢNG 10.1. SẢN LƯỢNG MỘT số SẢN PHAM CÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG QUỐC
Năm
Sản phẩm
1985
1995
2004
Xếp hạng trên thế giới
Than (triệu tấn)
961,5
1536,9
1634,9
1
Điện (ti kWh)
390,6
956,0
2187,0
2
Thép (triệu tấn)
47
95
272,8
1
Xi măng (triệu tấn)
146
476
970,0
1
Phân đạm (triệu tấn)
13
26
28,1
1
Dựa vào bảng 10.1, nhận xét sự tăng trưởng một sô'sản phẩm công nghiệp của
Sự phát triển các ngành công nghiệp kĩ thuật cao như điện tử, cơ khí chính xác, sản xuất máy móc tự động đã góp phần quyết định trong việc Trung Quốc chế tạo thành công tàu vũ trụ. Tàu Thần Châu V của Trung Quốc lần đầu tiên đã chở người bay vào vũ trụ và trở về Trái Đất an toàn (tháng 10-2003).
Dựa vào hình 10.8, nhận xét sự phân hốmột sốngành công nghiệp củaTrung Quốc.
Phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tácđộng đến sự phân bố này.
Các trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc đều tập trung ở miền Đông, đặc biệt ở vùng duyên hải, tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu,...
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dổi dào và nguyên vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn đê phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gôm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hoá ở nông thôn.
Nông nghiệp
LBÊN BANG NGA
CADẲCXTAN
° Urumsi ơ
MÔNG CỔ
o Cáp Nhĩ,Tán
\ &
ThẩmDJ£n9o r-"'
ÁN BỘ
ơ
-OL
CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP CHÍNH Vùng trồng lúa gạo Vùng trồng lúa mì Vùng đồng cỏ Vùng rừng
Vùng không sản xuất nông nghiệp (núi cao, hoang mạc) ệt Ngô	Củ cải đường
Khoai tây	Đỗ tương
Bao Đầu
Q
BẮC KỈNH	TaỂU TTÊN
1 Thiên Tân	\
ft	HÀNQUÓC
/D V o .Thanh Đảo
1 HOẢNG ■
' VIỆT NAM
ị
K
Đ.Hdi Nam	TPỊHTiT .TTPTPTM
k Mía
iít Thuốc lá
ffrC Bò	c? cùu
Chè
<o Bông
Pí Ngựa	.Lợn
Đánh cá
Trung Quốc chỉ có khoảng 100 triệu ha đất canh tác, chiếm 7% đất canh tác của toàn thế giới nhưng phải nuôi số dân gần bằng 20% dân số toàn cầu. Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp (giao quyền sử dụng đất cho nông dân, cải tạo, xây dựng mới đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi phòng chông khô hạn và lũ lụt, đưa kĩ thuật mới vào sản xuất, phổ biến giống mới, miễn thuế nông nghiệp...), tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Trung Quốc đã sản xuất được nhiều loại nông phẩm với năng suất cao, một sô loại có sản lượng đứng hàng đầu thê giới như lương thực, bông, thịt lợn. Ngành trồng trọt chiếm ưu thế so với ngành chăn nuôi. Trong số các cây trồng, cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích và sản lượng. Tuy vậy, bình quân lương thực theo đầu người vẫn thấp.
Dựa vào hình Ị0.9 và kiến thức đã học, nhận xét sự phân hố cây lương thực, cây công nghiệp và một số gia súc của T rung Quốc. V ì sao có sự khác hiệt lớn trong phân hố nông nghiệp giữa miền Đông và miền Tây ?
Đồng bằng châu thổ các sông lớn là các vùng nông nghiệp trù phú của Trung Quốc. Các đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc trồng nhiều lúa mì, ngô, củ cải đường. Nông sản chính của các đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam là lúa gạo, mía, chè, bông.
Ill	- MỐI QUAN HỆ TRUNG QUỐC - VIỆT NAM
Trung Quốc và Việt Nam có mối quan hệ lâu đời và ngày càng phát triển trong nhiều lĩnh vực, trên nền tảng của tình hữu nghị và sự ổn định lâu dài.
Từ năm 1999 đến nay, hai nước phát triển quan hệ hợp tác theo phương châm : “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”.
Kim ngạch thương mại song phương giữa Trung Quốc và Việt Nam đang tăng nhanh, năm 2005 đạt 8739,9 triệu USD. Các mặt hàng trao đổi ngày càng đa dạng hơn.
Câu hỏi vã bãi tập
Dựa vào sô liệu trong bài, chứng minh kết quả hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những nguyên nhân đưa đến kết quả đó.
Dựa vào hình 10.8, nhận xét và giải thích sự phân bô công nghiệp của Trung Quốc.
Vì sao sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc lại chủ yếu tập trung ở miền Đông ?