SGK Tiếng Việt 5 - Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II

  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 1
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 2
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 3
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 4
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 5
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 6
  • Tuần 28 - Ôn tập giữa học kì II trang 7
Tuần 28
ÔN TẬP GIỮA HỌC Kì II
Tiết 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Tìm ví dụ điền vào bảng tổng kết sau :
CÁC KIỂU CẤU TẠO CÂU
Ví DỤ
Câu đon
Câu ghép
Câu ghép không dùng từ nôi
Câu ghép dùng từ nối
Câu ghép dùng quan hệ từ
...
Câu ghép
dùng cặp từ hô ứng
Tiết 2
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ, em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép:
Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuât bên trong nhưng ...
Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì ...
Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là : "Mỗi người vì mọi người và ..."
Tiết 3
ồn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Tình quê hương
Làng quê tôi đã khuất hẳn nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.
Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về. ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột ; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép ; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông, ở mảnh đất ấy, nhũng ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm ; đêm nằm với chú, chú gấc chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện vói Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.
Theo NGUYỄN KHẢI
Con da : loài cua nhỏ, chân có lông.
Chợ phiên : chợ họp vào những ngày nhất định trong tháng.
Bánh rọm : bánh bột nếp nhân đậu xanh, thịt.
Lầy Kiều : lấy nguyên văn hoặc phỏng theo một vài câu, đoạn trong Truyện Kiều để thể hiện ý của mình.
Tim những từ ngữ trong đoạn 1 thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương.
Điều gì đã gắn bó tác giả với quê hương ?
Tim các câu ghép trong một đoạn của bài vãn.
Tim các từ ngữ được lặp lại, được thay thế có tác dụng liên kết câu trong bài văn.
Tiết 4
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Kể tên các bài tập đọc là văn miêu tả đã học trong 9 tuần vừa qua.
Nêu dàn ý của một bài tập đọc nói trên. Nêu một chi tiết hoặc câu văn mà em thích và cho biết vì sao em thích chi tiết hoặc câu văn đó.
Tiết 5
Nghe - viết:
Bà cụ bấn hàng nước chè
Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hon cái gáo dừa, có những cái lá to bằng cái mẹt bún của bà bún ốc. Không biết cây bàng này năm chục tuổi, bảy chục tuổi hay cả một trăm tuổi. Nhiều người ngồi uống nước ở đây những lúc quấn nước vắng khách đã ngắm kĩ gốc bàng, rồi lại ngắm sang phía bà cụ bấn hàng nước. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời, không biết bao nhiêu tuổi lao động, bấn quán được bao nhiêu năm. Chỉ thấy đầu bà cụ bạc trắng, trắng hơn cả cái mớ tóc giả của các diễn viên tuồng chèo vẫn đóng vai các bà cụ nhân đức.
Theo NGUYÊN TUẤN
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả ngoại hình của một cụ già mà em biết.
Tiết 6
ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Tìm từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau :
Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi : chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là "mùi người" sẽ bị gấu phất hiện.
xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.
Theo TRẦN THANH Đ|CH
Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa.
TheoTRẨN NHẬT THU
Ánh nắng lên tói bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng,
vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mấi nhà chen chúc của bà con làng biển. còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trũi. sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt , tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của ■	Theo ANH Đức
Tiết 7
Bài luyện tập
A - Đọc thầm
Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn .làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc tự bao giờ.
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngõ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hưong cốm mói.
Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lo. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đồng dao cổ nghe vui tai :
Khói về rứa ăn cơm với cá Khói về ri lấy đá chập đầu.
Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mếnh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mĩnh của cây cối, đất đai.
Mùa thu. Hồn tôi hoá thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.
Theo NGUYÊN TRỌNG TẠO
Nông giang : sông đào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Rũa (tiếng Trung Bộ) : thế, như thế.
Ri (tiếng Trung Bộ) : thế này, như thế này.
B - Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng
Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên ?
Mùa thu ỏ làng quê
Cánh đồng quê hưong
Âm thanh mùa thu
Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào ?
Chỉ bằng thị giác (nhìn).
Chỉ bằng thị giác và thính giác (nghe).
Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác (ngửi).
Trong câu "Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.", từ đó chỉ sự vật gì ?
Chỉ những cái giếng.
Chỉ những hồ nước.
Chỉ làng quê.
Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu tròi bên kia trái đất ?
Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất.
Vi bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là một bầu trời khác.
V những hồ nước in bóng bầu trời là "những cái giếng không đáy" nên tác giả có cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.
Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá ?
Đàn chim nhạn, con đê và những cánh đồng lúa.
Con đê, những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh ?
Một từ. Đó là từ : ...
Hai từ. Đó là các từ : ...
Ba từ. Đó là các từ : ...
Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, những từ nào mang nghĩa chuyển ?
Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.
Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển.
Cả ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển.
Từ chúng trong bài văn được dùng để chỉ những sự vật nào ?
Các hồ nước.
Các hồ nước, bọn trẻ.
Các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.
Trong đoạn thứ nhất (4 dòng đầu) của bài văn, 'có mấy câu ghép ?
Một câu. Đó là câu : ...
Hai câu. Đó là các câu : ...
Ba câu. Đó là các câu : ...
Hai câu "Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai." liên kết với nhau bằng cách nào ?
Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ..., thay cho từ ...
Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ ...
Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
Tiết 8
Bài luyện tập
Tập làm văn
Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.