Tuần 11. Có Chí Thì Nên

  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 1
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 2
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 3
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 4
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 5
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 6
  • Tuần 11. Có Chí Thì Nên trang 7
Tuần 11.
TẬP ĐỌC	Ông Trạng thả diều
CÁCH ĐỌC
Giọng kể chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Chú ý nhấn giọng các từ ngữ: ham thả diều, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi, lưng trâu, ngón tay, mảnh gạch, vỏ trứng, bay cao, vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất.
GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI
Những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền là học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
Nguyễn Hiền rất ham học và chịu khó. Nhà nghèo phải bỏ học, nhưng
Hiền ban ngày trong lúc phải đi chăn trâu vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ: Tốỉ đến, đợi khi bạn thuộc bài rồi lại mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuôi khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
Chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều" vì Hiền đỗ Trạng nguyên khi mới có 13 tuổi, vẫn còn là một chú bé ham thích thả diều chơi.
Các câu tục ngữ, thành ngữ: - Tuổi trẻ tài cao
Có chí thì nên
Công thành danh toại
câu nào cũng nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên, có điều đúng hơn cả là câu Có chí thì nên. Đây cũng chính là điều câu chuyện Ông Trạng thả diều muôn khuyên ta.
Nội dung: Ca ngợi cậu bé Nguyễn Hiền thông minh, hiếu học, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
CHÍNH TẢ	Nếu chúng mình có phép lạ
Nhớ viết
Chú ý những tiếng có âm đầu hoặc dấu thanh dễ lẫn: s / X, dấu hỏi / dấu ngã.
Lựa chọn
Trỏ lối sang — nhỏ xíu - sức nóng — sức sống — thắp sáng
(Ông Trạng Nồi) nổi tiếng - đỗ trạng - ban thưởng - rất đỗi - chỉ xin - nói nhỏ — Thuở hàn vi — phải - hỏi mượn — của — dùng bữa — để ăn — đỗ đạt.
Viết lại cho đúng chính tả
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người, đẹp nết
Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể
Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lả còn cao hơn đồi.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU Luyện tập về động từ
Trời ấm lại pha lành lạnh. Tết sắp đển:
Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Từ này cho biết sự việc sẽ diễn ra trong thời gian rất gần.
Rặng đào đã trút hết lá: Từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút. Từ này cho biết sự việc đã hoàn tất rồi.
2 Lựa chọn từ
Mới dạo nào, những cây ngô còn lâ'm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.
Chào mào đã hót..., cháu vẫn đang xa... Mùa na sắp tàn.
3. Chữa lại cho đúng
Đãng trí
Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ bước vào nói nhỏ với ông:
Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.
Giáo sư hỏi:
Nó đọc gì thế? (Nó đang đọc gì thế)
KỂ CHUYỀN	Bàn chân kì diệu
Ký bị liệt hai cánh tay từ nhỏ. Thấy các bạn được cắp sách đến trường, Ký thèm lắm. Em quyết định đến lớp xin vào học.
Sáng hôm ấy, cồ giáo Cương đang chuẩn bị viết bài học vần lên bảng thì thấy một cậu bé thập thò ngoài cửa. Cô bước ra, dịu dàng hỏi:
Em muôn hỏi gì cô phải không?
Cậu bé khẽ nói:
Thưa cô, em xin cô cho em vào học. Có được không ạ?
Cô giáo cầm tay Ký. Hai cánh tay em mềm nhũn, buông thõng, bất động. Cô giáo lắc đầu: Khó lắm em ạ. Em hãy về nhà. Đợi lớn lên ít nữa xem sao đã.
Cô thoáng thây đôi mắt Ký nhòe ướt. Em quay ngoắt lại, chạy về nhà. Hình như em vừa chạy, vừa khóc.
Cô giáo trở vào lớp. Suôt buổi học hôm ấy, hình ảnh cậu bé với hai cánh tay buông thõng luôn hiện lên trước mắt cô.
Mấy hôm sau, cô giáo đến nhà Ký. Bước qua cổng cô vừa ngạc nhiên, vừa xúc động: Ký đang ngồi giữa sân hí hoáy tập viết. Cậu cặp một mẩu gạch vào ngón chân và vẽ xuống đất những nét chữ ngoằn ngoèo. Cô giáo hỏi thăm sức khỏe của Ký rồi cho em mấy viên phấn.
Thế rồi, Ký lại đến lớp. Lần này em được nhận vào học. Cô giáo dọn một chỗ ở góc lớp, trải chiếu cho Ký ngồi tập viết ở đó. Em cặp cây bút vào ngón chân và tập viết vào trang giấy. Cây bút không làm theo ý muôn của Ký. Bàn chân em giẫm lên trang giấy, cựa quậy một lúc là giấy nhàu nát, mực giây bê bết. Mấy ngón chân Ký mỏi nhừ. Cô giáo thay bút chì cho Ký. Ký lại kiên nhẫn viết. Mấy ngón chân quắp lại giữ cho được cây bút đã khó, điều khiển cho nó viết thành chữ còn khó hơn, nhưng Ký vẫn gắng sức đưa bút theo nét chữ. Bỗng cậu nằm ngửa ra, chân giơ lên, mặt nhăn nhó, miệng xuýt xoa đau đớn. Cô giáo và mấy bạn chạy vội tới. Thì ra, bàn chân Ký bị chuột rút, co quắp lại, không duỗi ra được. Các bạn phải xoa bóp mãi mới ổn. Cái giông “chuột rút” làm khổ Ký rất nhiều. Nó đã rút một lần thì sau quen cứ rút mãi. Có lần đau tái người, Ký quẳng bút vào góc lớp định thôi học. Nhưng cô giáo Cương an ủi, khuyến khích em hãy kiên nhẫn tập dần từng tí một. Các bạn cũng mỗi người nói một câu, giúp một việc. Lời khuyến khích dịu dàng của cô giáo, những cử chỉ thân thương của bè bạn tiếp sức cho Ký. Ký lại quắp bút vào ngón chân hì hục tập viết.
Ký kiên nhẫn, bền bỉ. Ngày nắng cũng như ngày mưa, người mệt mỏi, ngón chân đau nhức, có lúc chân bị chuột rút liên hồi... nhưng Ký không nản lòng. Buổi học nào cũng vậy, trong góc lớp, trên mảnh chiếu nhỏ không bao giờ vắng mặt Nguyễn Ngọc Ký.
Nhờ luyện tập kiên trì, Ký đã thành công. Hết lớp Một, Ký đã đuổi kịp các bạn. Chữ Ký viết ngày một đều hơn, đẹp hơn. Có lần Ký được 8 điểm, 9 điểm rồi 10 điểm về môn Tập viết. Bao năm khổ công, thế rồi Ký thi đại học, trở thành sinh viên Trường Đại học Tổng hợp.
Nguyễn Ngọc Ký là tâ'm gương sáng về ý chí vượt khó. Ngày Bác Hồ còn sông, đã hai lần gởi tặng huy hiệu của Người cho cậu học trò dũng cảm giàu nghị lực ấy.
Phỏng theo Bàn chăn kì diệu
Hiện nay, ông Nguyễn Ngọc Ký là Nhà giáo ưu tú, dạy môn Ngữ văn của một trường trung học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Ông là tác giả bài thơ Em thương trong sách Tiếng Việt 3, tập hai.
Ý nghĩa: Ca ngợi tấm gương giàu nghị lực của Nguyễn Ngọc Ký. Tuy bị bại liệt hai cánh tay nhưng kiên trì, vượt khó, có ý chí vươn lên nên đã đạt được điều mình mong ước.
Có chí thì nên
TẬP ĐỌC
CÁCH ĐỌC Giọng khuyên bảo nhẹ nhàng, rõ ràng, rành rẽ.
GỢl ý tìm hiểu bài
xếp thành ba nhóm:
Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định thành công: (1) Có công mài sắt, có ngày nên kim. (4) Người có chí thì nên. Nhà có nền thì vững.
Khuyên, người ta giữ vững mục tiêu đã chọn: (2) Ai ơi đã quyết thì hành. Đã đan thỉ lận tròn vành mới thôi! (5) Hãy lo bền chí câu cua. Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai!
Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn: (3) Thua keo này bày keo khác (6) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. (7) Thất bại là mẹ thành công.
Cách diễn đạt của tục ngữ có những độc điểm sau khiến người đọc dễ nhớ, dễ hiểu:
+ Ngắn gọn ít chữ + Có vần, nhịp câu đôi.
Có công mài sắt/có ngày nên kim — Ai ai đã quyết thì hành
Đã đan thỉ lận tròn vành mới thôi!
Thua keo này Ị bày keo khác
Người có chí thì nên!
Nhà có nền thì vững
— Hãy lo bền chí câu cua!
Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai!
— Chớ thấy sóng cả/ mà rã tay chèo — Thất bại là mẹ thành công
+ Có hình ảnh:
Mài sắt nên kim: người kiên nhẫn
Người đan lát quyết làm cho sản phẩm tròn vành.
-*■ Kiên trì câu cua.
Người chèo thuyền không rã tay chèo giữa sóng to gió lớn.
Học sinh phải rèn ý chí vượt qua sự lười biếng của chính bản thân, bỏ dần những thói quen xâ'u.
Một học sinh không có ý chí, gặp một bài học dài, một bài tập khó đã bỏ cuộc. Bị điểm thấp, bị thầy cô rầy la là chán nản. Không chịu khắc phục các thói quen ngủ sớm, dậy muộn, luôn tìm cớ để trôn học: không có bút, mất bút là không làm bài; thấy trời mưa, trời nắng là muôn nghỉ học ở nhà giả vờ nhức đầu, đau bụng...
Nội dung: Các câu tục ngữ khẳng định có ý. chí thì nhất định thành công, khuyên chúng ta cần giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn.
TẬP LÀM VĂN
Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân
Đề bài: Em và người thân trong gia đình cùng đọc một truyện nói về một người có nghị lực, có ý chí vươn lèn. Em trao đổi với người thân về tính cách đáng khâm phục của nhân vật đó
Hãy cùng bạn đóng vai người thân để thực hiện cuộc trao đổi trên.
Học sinh thực hiện theo gợi ý trong sách giáo khoa.
Ví dụ: Về một cuộc trao đổi ý kiến của em và chị gái của em:
Chị: Chị đã mượn cho em quyển truyện Không gia đình của Hec-tô-ma-lô.
Em xem chưa?
Em: Em xem rồi chị ạ!
Chị: Em có nhận xét gì về tác phẩm ấy?
Em: Quyển truyện đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc.
Chị: Ân tượng nhất đôi với em là nhân vật nào?
Em: Em thích nhất là cậu bé Rê-mi.
Chị: Rê-mi là một nhân vật như thế nào?
Em: Thông minh, cá tính mạnh mẽ, có nghị lực.
Chị: Chị cũng thấy thế.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tính từ
NHẬN XÉT
Đọc truyện Cậu học sinh ở Ác-boa.
Tìm các tính từ trong truyện trên miêu tả.
Tính tình tư chất của cậu bé Lu-i: chăm chỉ, giỏi.
Màu sắc của sự vật:
Những chiếc cầu: trắng phau Mái tóc của thầy Rơ-nê: xám
Thị trấn:
Vườn nho:
Những ngôi nhà: Dòng sông:
Da của thầy Rơ-nê:
nhỏ
Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật.
con con
nhỏ bé, cổ kính hiền hòa nhăn nheo.
Trong cụm từ đi lại vẫn nhanh nhẹn từ nhanh nhẹn bổ sung ý nghĩa cho từ đi lại.
GHI NHỚ	
Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái...
LUYỆN TẬP
Tìm tính từ trong cóc đoạn vãn:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị chủ tịch của chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già sầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mủ đã củ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng. Ồng cụ có dáng đi nhanh nhen. Lời nói của cụ diềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.
Theo Võ Nguyên Giáp
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sach bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mã gà vút dài thanh mảnh.
Bùi Hiển
Viết câu
Chị em vừa, thông minh vừa xinh đep.
Mẹ em thật diu dàng.
Cây bút của em còn mới tinh.
Bồn hoa nhà em rất xanh tốt.
TẬP LÀM VĂN
Mở bài trong bài văn kể chuyên
NHẬN XÉT
Đọc truyện Rùa và Thỏ.
Đoạn mở bài trong truyện là: “Trời vào thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy”.
Cách mở bài sau không kể thẳng vào sự việc để bắt đầu câu chuyện mà nói chuyện khác sau đó mới dẫn vào câu chuyện định kể.
GHI NHỚ	
Có hai cách mở bài:
Mở bài trực tiếp:
Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện
Mờ bài gián tiếp:
Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.
LUYỆN TẬP
Cách a:
Mở bài trực tiếp (kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện kể).
Cách b, c, d:
Mở bài gián tiếp (nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện kể).
Truyện mở bài theo cách trực tiếp.
Kể lại phần mở đầu câu chuyện trên theo cách mở bài gián tiếp.
Ví dụ:
Bác Hồ là một lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam, là một danh nhân văn hóa thế giới. Sự nghiệp vĩ đại của Bác khởi nguồn từ lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc. Lòng yêu nước ấy bắt đầu khi Bác mới là một chàng thanh niên trẻ tuổi. Thế nhưng, Bác rất giàu ý chí và nghị lực. Vì thế Bác đã thực hiện hoài bão cứu nước của mình. Để thấy được ý chí và nghị lực của Bác, chúng ta hãy tìm hiểu qua câu chuyện Hai bàn tay của tác giả Trần Dân Tiên. Chuyện là thế này: