Tuần 35. Ôn Tập Cuối Học Kì II
Tuần 35. ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II Tiết 1 ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Lập bảng thống kê các bài tập đọc trong chủ điểm Khám phá thế giới. Tên bài, tác giả: Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách Trăng ơi... từ đâu đến? của Trần Đăng Khoa Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất của Hồ Diệu Tần và Đỗ Thái. Dòng sông mặc áo của Nguyễn Trọng Tạo. Ăng-co Vát (theo Những kì quan thế giới). Con chuồn chuồn nước của Nguyễn Thế Hội. Thể loại và nội dung chính: Đường đi Sa Pa của Nguyễn Phan Hách là bài văn thuộc thể kí. Tác giả đã ghi chép lại cảnh vật trên đường đi Sa Pa và nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình. Trăng ơi... từ đâu đến? là bài thơ của tác giả Trần Đăng Khoa. Tác giả thể hiện cảm xúc yêu trăng, yêu quê hương đất nước, yêu các chú bộ đội, yêu mẹ qua bài thơ. Hơn một ngliỉn ngày vòng quanh trái đất', là một bài văn kể lại hành trình gian nan và nguy hiểm của Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ Tây Ban Nha đã vượt qua Đại Tây Dương, đến Châu Mĩ, qua Thái Bình Dương, đến Châu Á, qua Ân Độ Dương và lại trỏ' về chầu Âu và đã phát hiện ra trái đất hình cầu. Dòng sông mặc áo là một bài thơ miêu tả sự thay đổi nhiều màu sắc đẹp của một dòng sông trong thời gian từ sáng đến trưa, đến tối, đến đêm. Tác giả đã dùng phương pháp nhân hóa để vẽ lên vẻ đẹp của dòng sông. Ăng-co Vát là một bài ghi chép nhằm giới thiệu cảnh quan kì lạ, hùng vĩ và tuyệt đẹp của khu đền Ăng-co Vát ở đất nước Căm-pu-chia. Con chuồn chuồn nước, là một đoạn văn miêu tả một con chuồn chuồn nước, hình dáng màu sắc và hoạt động của nó trong không gian lớn và tươi đẹp. Tiết 2 ồn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Lập bảng thống kê các từ đã học ở các tiết Mở rộng vốn từtrong chủ điểm: Khám phá thế giới: Bảng thống kê các từ đã học ở các tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Kliám phá thế giới'. Đồ dùng cho các chuyến du lịch và thám hiểm: va li, cần câu, quần áo, áo tắm, dây leo núi, máy ảnh, máy quay phim, mũ, giày, thức ăn, đồ uống, la bàn, lều trại, dây leo, thang dây, móc leo núi, quần áo lặn, bình hơi để lặn, đèn chiếu sáng,... Phương tiện giao thông: tàu thủy, tàu hỏa, ô tô, xe máy, máy bay, thuyền chèo tay, bến tàu, bến xe, ga xe lửa, sân bay,... Tố’ chức và nhân viên phục vụ: khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, quán trọ, hướng dẫn viên, người bán hàng, người đầu bêp, người lái xe, lái tàu,... Địa điểm tham quan và thám hiểm: phô' cổ, bãi biển, vịnh hồ, núi, hang động, chùa, đền cổ, khu di tích lịch sử, quê hương của danh nhân, những công trình kiến trúc đặc sắc, danh lam, thắng cảnh, đáy biển, rừng sâu,... Những khó khăn có thể gặp: bão lũ, thú dữ, khí độc, hang sâu, dốc cao, biển sâu,... Những đức tính của người thám hiểm: kiên trì, bình tĩnh, dũng cảm, cẩn thận, tỉ mỉ,... Giảng nghĩa một sô' từ khó vừa thống kê: La bàn-, dụng cụ để xác định phương hướng trong không gian. Hướng dẫn viên: là người đưa đường, dẫn lối và giới thiệu các nơi đến tham quan, du lịch. Danh nhân: là những người tài giỏi, nổi tiếng về một mặt hay nhiều mặt trong xã hội, được mọi người khâm phục, ca ngợi, ái mộ. Danh lam thẳng cảnh: là những nơi có phong cảnh đẹp. Đặt câu với các từ đó: Các thủy thủ đi biển phải luôn luôn dùng la bàn đế xác định phương hướng đúng. Anh Nam là một hướng dẫn viên giỏi của công ty du lịch tỉnh nhà. Côn Sơn là nơi danh nhân Nguyễn Trãi đã từng sinh sống. Vịnh Hạ Long, một danh lam thắng cảnh của nước ta, đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Tiết 3 ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Viết một đoạn văn miêu tả cây xương rồng. Ba em mua về một chậu xương rồng cảnh. Cây xương rồng được trồng trong một cái chậu sứ nhỏ bằng chiếc bát ăn cơm. Cây này có hình thù khác hẳn loại xương rồng thường trồng làm hàng rào. Thân nó là một khôi tròn, xung quanh có nhiều khía chạy dọc thân từ trên xuống và ở các khía này gai nhọn mọc ra tua tủa. Màu sắc của cây này cũng khác. Nó không có màu xanh mà lại có màu nâu đất. Vào mùa xuân, cây này cũng nẩy lên một chùm hoa đỏ ỏ' phía trên nhìn rất đẹp mắt. Ba em đặt chậu xương rồng này ở ngay trên bàn làm việc của mình để trang trí cho mặt bàn thêm đẹp. Tiết 4 Đọc truyện Có một lần Tìm trong truyện trẽn: Một câu hỏi: Răng em đau, phải không? Một câu kề: Có một lần, trong giờ tập đọc, tôi nhét tờ giấy thấm vào mồm. Một câu cảm: Ôi, răng đau quá! Một câu khiến: Em về nhà đi! Bài đọc có trạng ngữ nào chỉ thời gian, nơi chốn? Trạng ngữ chỉ thời gian: Có một lần, trong giờ tập đọc. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ngồi trong lớp. Tiết 5 Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Nghe - viết: Nói với em. Tiết 6 ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Hãy viết một đoạn văn khác miêu tả hoạt động của chim bồ câu: Bài viết: Buổi sáng sớm, khi ra khỏi chuồng, bồ câu thường đua nhau bay vút lên cao rồi lượn những vòng tròn thật rộng trên bầu trời đầy nắng gió. Sau khi đã bay lượn thỏa thích chúng lại trở về đậu xuống nóc nhà nơi chúng đã bắt đầu cuộc bay không bao giờ lầm lẫn. Nếu được huấn luyện, bồ câu có thế chuyển một lá thư buộc ở chân đến một nơi thật xa cho một người cần nhận thư. Trong quân sự, người ta đã lợi đụng ưu điểm này của bồ câu đề bí mật thông báo những tin tức quan trọng. Bồ câu là loài chim ưa sạch sẽ nên chúng cũng hay tìm đến nơi có nước sạch để uống nước và đế tắm gội. Tiết 7 BÀI LUYỆN TẬP ĐỌC THAM: Gu-li-vơ ở xứ sở tí hon. DựA VÀO NỘI DUNG BÀI HỌC, CHỌN Ý ĐÚNG TRẢ LỜI: Nhân vật chính trong đoạn văn là ai? Chọn câu b: Gu-li-vơ là nhân vật chính. Có cóc nước tí hon nào ở đây? Chọn câu c: có 2 nước tí hon: Li-li-pút, Bli-phút. NƯỚC nào định đem quân sang xâm lược láng giềng? Chọn câu b: Bli-phút. Vì sao khi thấy Gu-li-vơ, quân địch phát khiếp? Chọn câu b: Vì thấy Gu-li-vơ quá to lớn. Vì sao Gu-li-vơ khuyên nước Li-li-pút từ bỏ ý định đánh chiếm nước Bli-phút? Chọn câu a: Vì Gu-li-vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hòa bình. Nghĩa của chữ “hòa” trong “Hòa ước” giống nghĩa chữ “hòa” nào trong 3 chữ: “hòa nhau, hòa tan, hòa bình”? Chọn câu c: Hòa bình. Câu “Nhà vua ra lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch” là loại câu gì? Chọn câu a: Câu kể. Trong câu: “Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp”, bộ phận nào là chủ ngữ? Chọn câu b: Quân trên tàu. ■ Tiết 8 CHÍNH TẢ: Trăng lên TẬP LÀM VÃN Viết một đoạn văn miêu tả ngoại hình của một con vật mà em yêu thích. Đoạn văn tham khảo: Nhà em có nhiều loài vật nuôi nhưng chú Thỏ Trắng là con vật em yêu thích nhất. Chú có bộ lông mềm mại \à trắng nõn như bông. Cái miệng nhỏ thường hay gặm nhấm để lộ những chiếc răng nhọn và sắc. Hai bên miệng là bộ ria trắng như cước. Cái mũi hồng hồng, ươn ướt và mềm như cao su. Đôi mắt của chú màu cánh gián, tròn xoe như hai hạt nhãn. Nhìn đôi mắt Thỏ Trắng, em cảm nhận được một sự hiền lành, nhút nhát nhưng cũng rất tinh khôn ở chú. Sự đáng yêu của chú còn thể hiện ở đôi tai rất khác biệt với những con vật khác. Đôi tai ấy dài hơn một gang tay em, nó tựa hai chiếc lá nhọn đang vươn cao. Mỗi khi bắt chú, em thường túm lấy đôi tai ấy mà nhấc bổng chú lên. Có lẽ nhờ đôi tai dài nên chú nghe rất thính, chú biết lắng nghe những âm thanh xung quanh mình. Mỗi khi cho chú ăn, chú chững chạc nhấm nháp từng chiếc lá. Những lúc ấy, em ngắm chú thật lâu, thật kĩ. Nhìn cái lưng cong cong và cái đuôi ngắn tun ngủn của chú, em thấy chú đáng yêu lạ thường. Sự đáng yêu của Thỏ Trắng còn thể hiện ở sự hiếu động và tinh nghịch. Chú thích leo trèo nhảy nhót. Tuy hai chân trước ngắn, hai chân sau dài hơn nhưng chú chạy rất nhanh, leo trèo rất giỏi. Đôi chân của họ hàng nhà chú là một phương tiện để trốn tránh kẻ thù.