Giải bài tập Vật lý 6 Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng

  • Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng trang 1
  • Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng trang 2
  • Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng trang 3
  • Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng trang 4
KIIỐI LƯỢNG - ĐO KHÔI LƯỢNG
A - KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Khối lượng. Đơn vị đo khối lượng
Khối lượng : Mọi vật đều có khối lượng. Khối lượng sữa trong hộp, khối lượng bột giặt trong túi,... chỉ lượng sữa trong hộp, lượng bột giạt trong túi,... Khối lượng của một vật chỉ lượrìg chất tạo thành vật đó.
Đơn vị đo khối lượng : Đơn vị của khối lượng là kilôgam (kg).
Lưu ý vê' đơn vị đo khối lượng : Trong hệ thống đo lường hợp pháp của nước Việt Nam, đơn vị khối lượng là kilôgam (kg). Ngoài kilôgam người ta còn dùng các đơn vị khác thường gặp như gam (g), miligam (mg), héctôgam (còn gọi là lạng), tạ, tấn (t).
Cần nắm được cách chuyển đổi các đơn vị trên như sau :
1 tấn = 10 tạ = 1000 kg = 10 000 lạng = 1000 000 g - 1000 000 000 mg.
Đo khối lượng : Người ta dùng cân để đo khối lượng.
Lưu ý về sử dụng cân để đo khối lượng :
+ Học sinh cần biết được một số cân thông dụng để đo khối lượng như : cân đòn (Hình 5.5 SGK), cân đồng hồ (Hình 5.6 SGK), cân tạ (Hình 5.4 SGK), cân y tế (Hình 5.3 SGK), cân Rô-béc-van (Hình 5.2 SGK).
+ Để đo khối lượng được chính xác ta cần tuân thủ các quy tắc sau : Ước lượng khối lượng cần đo ; chọn cân có GHĐ và ĐCNN thích hợp. Đối với cân Rô-béc-van không có đòn cân phụ để cân những khối lượng nhỏ thì ĐCNN chính là khối lượng quả cân nhỏ nhất của cân, GHĐ của cân chính là tổng khối lượng các quả cân trong hộp quả cân.
B- HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG SGK VÀ BÀI TẬP TRONG SBT
Cl. 397 g chỉ lượng sữa chứa trong hộp.
C2. 500 g chỉ lượng bột giặt trong túi.
C3. (l)-500g;
C4. (2) - 397 g ;
C5. (3) - khối lượng ;
C6. (4) - lượng.
C8. GHĐ của cân Rô-béc-van là tổng khối lượng các quả cân trong hộp quả cân. ĐCNN của cân Rô-béc-van là khối lượng của quả cân nhỏ nhất trong hộp quả cân.
- đúng giữa ;
- quả cân ;
- vật đem cân.
C9. (1) - điều chỉnh số 0 ;
- vật đem cân ;
- quả cân ;
- thăng bằng ;
C13. Số 5T chỉ dẫn rằng xe có khối lượng trên 5 tấn không được đi qua cầu.
D. Số đó chỉ sức nặng và khối lượng của hộp mứt.
Số 397g chỉ khối lượng của sữa trong hộp. Một miệng bơ gạo chứa khoảng từ 240 g đến 260 g gạo.
a)C. 3,7 m.	d) B. 20 km.
B. 20 km.	e)A. 10T.
A. 10T.	f) C. 3,7m.
Đặt vật cần cân lên đĩa cân xem cân chỉ bao nhiêu. Sau đó thay vật cần cân bằng một số quả cân thích hợp sao cho kim cân chỉ đúng như cũ. Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân bằng khối lượng của vật cần cân.
5.5*. Cân thử một số quả cân hoặc một số vật có khối lượng đã biết.
A. Trên viên thuốc cảm ghi "Para 500 mg".
D. Trên vỏ hộp thịt có ghi 500 g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.
D.
D. 0,2 g. Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thãng bằng, thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
D
D. Một cuốn SGK Vật lí 6 có khối lượng trong khoảng từ 400 g đến 500 g.
c. Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào khoảng vài kilôgam.
c. Cân ở hình 5.3 SGK có GHĐ và ĐCNN là 5 kg và 0,05 kg.
c. Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 SGK được ghi đúng là 1,00 kg.
a) Khối lượng của một gói kẹo bằng :	,
Tổng khôi lượng của các quả cân bên đĩa phải _ 100 + 50 + 20+ 20+10 _ 100
Khối lượng của một hộp sữa bằng :
Tổng khối lượng của 5 gói kẹo _ 5 X 100 _
2 — - 2 ■ . g
- Lần cân thứ nhất : Đặt lên mỗi đĩa cân 3 viên bi. Đĩa cân nặng hơn là đĩa cân có chưa viên bi chì.
Lần cân thứ hai : Lấy hai trong ba viên bi ở đĩa cân nặng hơn rồi đặt lên mỗi đĩa cân một viên bi này. Có thể xảy ra hai trường hợp như sau :
+ Trường hợp cân thăng bằng : 2 viên bi nặng bằng nhau và đều là bi sắt. Vậy viên bi còn lại chưa đặt lên đĩa cân là viên bi chì.
+ Trường hợp cân không thăng bằng : Đĩa cân nặng hơn có chứa viên bi chì.
5.17*. Gọi mT là khối lượng của vật tải T, mn là khối lượng nước chứa trong bình. tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật, mn' là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Lần cân thứ nhất cho : mT = mb + mn + mv + m1	(1)
Lần cân thứ hai cho :	mT = mb + (mn - mn.) + mv + m2	(2)
Từ phương trình (1) và (2) ta suy ra : mn. = m2 — m [.
Vì 1 g nước nguyên chất có thể tích là 1 cm3, nên số đo khối lượng mn' theo đơn vị g là số đo thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3. Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do vậy, thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng (m2 - m,).
Cách xác định thể tích như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ. Vì đo khối lượng bằng cân Rô-béc-van chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ, cụ thể do : + Thứ nhất. GHĐ của cân Rô-béc-van nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều (ví dụ, GHĐ của cân Rô-béc-van có đòn cân phụ dùng trong nhà trường là 0,2 g, tương ứng với 0,2 cm3 ; trong khi GHĐ của bình chia độ trong nhà trường là 2 cm3).
+ Thứ hai. Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
c - BÀI TẬP BỔ SUNG
5a. Một bộ quả cân Rô-béc-van gồm các quả cân có khối lượng 1 g, 2 g, 5 g, 10 g, 20 g, 50 g, 100 g, 500 mg, 200 mg, 100 mg, 50 mg. Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của cân.
5b. Chọn đơn vị đo khối lượng phù họp rồi điền vào chỗ trống trong các câu sau :
Khối lượng của một học sinh lóp 6 là 40	
Khối lượng của chiếc xe đạp là 0,25	
Khối lượng của ô tô tải chở hàng là 3	
Khối lượng của viên thuốc cảm là 500	
Khối lượng của cuốn Vật lí 6 là 110	
5c. Hãy viết những khối lượng sau đây ra kilôgam.
5d. Em hãy thiết kế mộ't phương án dùng một cân đĩa có cấu tạo tương tự như cân Rô-béc-van và một quả cân loại 4 kg để chia 10 kg gạo thành 10 túi có khối lượng bằng nhau.