Giải Hóa 8 - Bài 25: Sự oxi hóa - Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi

  • Bài 25: Sự oxi hóa - Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi trang 1
  • Bài 25: Sự oxi hóa - Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi trang 2
  • Bài 25: Sự oxi hóa - Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi trang 3
Bài 25. Sự OXI HÓA - PHẢN ỨNG HÓA HƠP -
ỨNG DỤNG CỦA OXI
A. KIẾN THỨC CẦN NAM vững
- Sự tác dụng của một chất với oxi gọi là sự oxi hóa.
3Fe + 2O2 —-—> Fe3O4
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
Ẹ2
Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học, trong đó chi có một chất mới (sản phẩm) được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
2Fe(OH)2 + |o2 + H2O -> 2Fe(OH)3
2
ứng dụng:
Dùng cho sự hô hấp của con người và động vật.
Dùng đế’ đỏ't nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.
Oxi tinh khiết dùng cho người lặn nước, trong hầm mỏ, trên cao và làm nhiên liệu trong tên lửa.
GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
các câu sau: một chất mới; sự oxi hóa;
đốt nhiên liệu; sự hô hấp; chất ban đầu
Câu 1. Dùng cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trông trong
Sự tác dụng của oxi với một chất là	
Phắn ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ
có	được tạo thành từ hai hay nhiều	
Khí oxi cần cho	của	người, động vật và cần
để	trong đời sông và sản xuất.
Bài giải
Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa.
Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban dầu.
Khí oxi cần cho sự hô hấp của người, động vật và cần để đốt nhiên liệu trong đời sông và sản xuất.
Câu 2. Lập phương trình hóa học biểu diễn phản ứng hóa hợp của lưu huỳnh với các kim loại magie Mg, kẽm Zn, sắt Fe, nhôm Al, biết rằng công thức hóa học các hợp chất được tạo thành là MgS, ZnS, FeS, A12S3.
Bài giải
Phương trình hóa học:
s + Mg —-■> MgS; s + Fe —FeS
s + Zn —> ZnS; 3S + 2A1 --> A12S3.
Câu 3*. Tính thể tích khí oxi cần thiết để đốt cháy hoàn toàn khí metan CH4 có trong lm3 khí chứa 2% tạp chất không cháy. Các thể tích đó được đo ở đktc.
Bài giải
Thể tích khí metan CI14 nguyên chất:
10 °9'9- = 980 (lít) ; (lm3 = 1000 lít)
100
Sô' mol của khí metan cri4: n(,H = _™4 = ——— = 43,75 (mol)
CHj 22,4	22,4
Phương trình hóa học: CH4 + 2O2 —> CO2 + 2H2O
Theo phương trình hóa học:
Imol CH4 tham gia phản ứng cần 2 mol O2
Vậy 43,75mol CH4 tham gia phản ứng cần 87,5 mol 02
Thể tích khí oxi cần dùng: VOa = 22,4 X nOỉ - 22,4 X 87,5 = 1960 (lít).
Câu 4.
Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng đó khi cho một cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín.
Vì sao khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại?
Bài giải
Khi cho một cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín, ta thấy ngọn lửa cây nến sẽ yếu dần rồi tắt, vì khi cây nến cháy lượng oxi trong lọ thủy tinh sẽ giảm dần rồi hết, lúc đó nến sỗ tắt.
Khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại, vì: để ngăn không cho cồn và không khí tiếp xúc (trong không khí có oxi).
Câu 5. Hây giải thích vì sao:
Khi càng lên cao thì tỉ lệ thế' tích khí oxi trong không khí càng giảm?
Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí?
Vì sao nhiều bệnh nhân bị khó thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước... đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt?
Bài giải
Khi càng lên cao thì tỉ lệ thể tích khí oxi trong không khí càng giảm vì khí oxi nặng hơn không khí.
Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí, vì ở trong bình chứa oxi, bề mặt tiếp xúc của các chất cháy với oxi lớn hơn nhiều lần trong không khí.
Bệnh nhân bị khó thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước... đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt, vì oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống.