Giải Lịch Sử 12 Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 1
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 2
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 3
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 4
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 5
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 6
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 7
  • Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 8
CHƯƠNG IV
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
BÀI 21
XÂY DựNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ở MIEN BAC,
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ Quốc MĨ
VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GQN ở MIEN NAM (1954-1965)
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giờnevơ năm 1954 về Đông Dương
Ớ miền Bắc, ngày 10-10-1954, quân ta tiếp quản thủ đồ Hà Nội, ngày 16- 5-1955, toán lính Pháp cuô'i cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
Ớ miền Nam, giữa tháng 5-1956, quân Pháp rút hết khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thông nhát Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
Mĩ thay thế Pháp, dựng chính quyền Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á
Như vậy, sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954, nước ta bị chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
Nhiệm vụ dặt ra cho cách mạng Việt Nam là vừa hàng gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình, thông nhát nước nhà
Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957)
Hoàn thành cải cách ruộng đất
Trong hơn 2 năm (1954-1956) miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Qua 5 đợt cải cách, đã tịch thu 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ của giai cấp địa chủ chia cho nông dân, thực hiện khẩu hiệụ “Người cày có ruộng”. Sau cải cách bộ mặt nông thôn thay đổi, khôi liên minh công nông được củng cố.
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Thành tựu:
Trong nông nghiệp, cuối năm 1957 sản lượng lương thực đạt 4 triệu tán. Nạn đói kinh niên ở miền Bắc được giải quyết
Trong công nghiệp, khôi phục và mở rộng các nhà máy, xí nghiệp, xây dựng thêm một số nhà máy mới. Đến cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lí
Các ngành r/ííỉ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được khôi phục
Trong giao thông vận tủi, khôi phục 700 km đường sắt, hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng mở rộng các bến cảng, khai thông đường hàng không dân dụng quốc tê
Văn hóa, giáo dục, y tê' âược đẩy mạnh, thành lập các trường đại học, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người. Xây dựng hệ thông y tố, vận động giữ vệ sinh, xây dựng nếp sông lành mạnh
Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội
Cải tạo quan hệ sân xuất
Cải tạo đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp
Thành tựu: đến cuối năm 1960 miền Bắc có trên 85% hộ nông dân, 70% ruộng đất vào hợp tác xã, hơn 87% thợ thủ công, 45% người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã, 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh
Bước đầu phút triển kinh tế- xã hội
Thành tựu: đến năm 1960, có 172 nhà máy, xí nghiệp do trung ương quản lí, hơn 500 cơ sở công nghiệp do địa phương quản lí. Năm 1960, sô' học sinh phổ thông tăng 80% so với năm 1957, sinh viên tăng gấp đôi, cơ sở y tế năm 1960 tăng 11 lần so với năm ' 957.
II. Miền Nam đã'u tranh chông chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960)
Đâu tranh chông chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)
Đấu tranh của nhân dân miền Nam từ giữa năm 1954 diễn ra dưới hình thức đấu tranh chính trị đòi Mĩ - Diệm thi hành Hiệp định GiơnevỢ bảo vệ hòa bình, đó là: đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyển cử, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, chông chiến dịch “Tô’ cộng”, “Diệt cộng”., chông trò hề “Trưng cầu ý dân”, “Bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
Mở đầu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn Chợ Lớn tháng 8-1954, phong trào bị địch đàn áp.
Những cuộc đấu tranh nhằm giữ gìn hòa bình dâng cao đặc biệt ở các thành phô' Huế, Đà Nang
Phong trào đâu tranh từ chính trị hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang
Phong trào Đồng khởi (1959-1960)
Hoàn cảnh bùng nổ
Những năm 1957-1959, Cách mạng miền Nam gặp vô vàn khó khăn thử thách. Tháng 5-1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59, giết hại, tù đày hàng vạn cán bộ, đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước. Cuộc đâu tranh của nhân dân miền Nam đòi hỏi phải có biện pháp quyêt liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử thách
Hội nghị lần thứ 15 (1-1959) của Đảng chủ trương để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm
Diễn biến
Phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh, Bắc Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959) rồi lan rộng khắp miền Nam, thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc Đồng khởi ở Bến Tre.
Ngày 17-1-1960, cuộc Đồng Khởi ở Bến Tre nổ ra ở ba xã Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp thuộc huyện Mỏ Cày. Cuộc nổi dậy nhanh chóng lan ra khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bên Tre.
Quần chúng giải tán chính quyền địch, thành lập ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ cường hào chia cho dân cày nghèo
Từ .Bến Tre, phong trào lan khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ
Kết quả
Tính đốn cuối năm 1960, cách mạng đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3829 thôn ở Trung Trung Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên (I. Y nghĩa
Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm. Cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thê tiên công
Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập nhằm đoàn kêt nhân dân chống Mĩ - Diệm, thành lập chính quyền cách mạng -Úy ban nhân dân tự quản
II. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật châ't - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội(1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quôc lần thứ III của Đảng
a. Hoàn canh lịcli sử
Đât nước bị chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Miền Bắc hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và bước đầu phát triển kinh tế - xã hội, cách mạng miền Nam vượt qua thời kì khó khăn thử thách, phát triển nhảy vọt từ “Đồng khởi”
Bước sang giai đoạn mới, cách mạng hai miền gặp không ít khó khăn, vì vậy Đảng phải Đại hội để củng cố tổ chức, sắp xếp lại lực lượng và đề ra đường lối cách mạng cho cả nước cũng như cho mỗi miền
Đại hội đại biểu lần thứ Ill của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 12-9-1960. Tham dự đại hội có 525 đại biểu chính thức 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước. Dự Đại hội còn có 17 đoàn đại biểu quốc tế
Nội dung Đại lỉội
Đề ra nhiệm vụ cho cách mạng cả nước và cách mạng từng miền. Xác định vị trí của cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền
Nghe và thảo luận Háo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đãng
Thông qua kế hoạch nhà nước 5 năm (1961-1965) thực hiện ở miền Bắc
Bầu Ban Châp hành Trung ương Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Lê Duẩn làm bí thư thứ nhát
Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ill của Đảng là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miến Bắc và đâu tranh thống nhât nước nhà, và là cơ sở cho “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên” (Hồ Chí Minh)
Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961-1965)
Thành tựu:
Công nghiệp: sô vôn đầu tư cơ bản là 48% trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960. Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc. Công nghiệp nhẹ, thủ công nghiệp đáp ứng 80% nhu cầu tiêu dùng của nhàn dãn
Nông nghiệp: áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. Hệ thông thủy nông phát triển, lớn nhât có công trình Bắc - Hưng - Hải. Nhiều địa phương đạt và vượt 5 tân thóc trên 1 hécta
Thương nghiệp: thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuẩt
Giao thông: hệ thông giao thông được củng cố, việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi
Giáo dục, y tê: hệ thông giáo dục phổ thông và đại học phát triển, năm học 1964-1965 có 2,5 triệu học sinh phổ thông, có 18 trường đại học và trung học chuyên nghiệp
Xây dựng hơn 6000 cơ sở y tệ, nhiều loại dịch bệnh bị xóa bỏ.
Miền Nam chiên đâu chông chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đê quốc Mĩ (1961-1965)
Chiên lược “Chiên tranh đặc biệt ” của Mĩ ở miền Nam
a. Ầm mưu
“Chiên tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiên hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vân Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chông lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Âm mưu cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
/z 77ỉú' đoạn
Đề ra kê hoạch Xtalay - Taylo bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Thực hiện kế hoạch, Mĩ và chính quyền Sài Gòn đã:
+ Tăng viện trợ, tăng lực lượng quân đội Sài Gòn
+ Dồn dân lậ.p “Âp chiến lược”
+ Sử dụng các chiến thuật “Trực thăng vận”, “Thiết xa vận”
+ Thành lập Bộ chỉ huy quân đội Mĩ ở miền Nam (MACV)
+ Hành quân càn quét, hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới
Thực hiện kế hoạch Giônxơn - Mắcnama ra bình định miền Nam có trọng
điểm trong hai năm
Miền Nam chiến đấu chông chiến lưực “Chiến tranh đặc biệt ” của Mĩ
Tô chức cliiến dâu
Tháng 1-1961, thành lập Trung ương cục miền Nam
Tháng 2-1961, thông nhất các lực lượng vũ trang thành Quân gidi phóng miền Nam Việt Nam
Phương pháp chiến dấu
Kết hợp đâu tranh chính trị với đâu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cả ba vùng chiên IƯỢc, tiến công địch bằng ba mũi chính trị quân sự, binh vận
Quá trình chiến dấu
Năm 1962, đẩy lùi nhiều đợt tiến công của địch
Chông và phá âp chiên lược có hàng chục triệu lượt người tham gia với quyết tâm “Một tấc không đi, một li không rời”. Đến cuối năm 1962, trên nửa tổng số ấp với hơn 70% nông dân miền Nam vẫn do cách mạng kiểm soát
Ngày 2-1-1963, giành thắng lợi trong trận "Âp Bắc” làm day lên phong trào “Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công”
Đâu tranh chính trị ở đô thị diễn ra sôi nổi, nhất là đâu tranh của các tín đồ Phật giáo, của “đội quân tóc dài”
Ngày 1-11-1966, đảo chính Ngô Đình Diệm, ngụy quyền lâm vào khủng
hoảng
Sau khi lên làm Tổng thông, Giônxơn thực hiện kế hoạch Giơnxôn - Mắc Namara bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm 1964-1965, nhưng “âp chiến lược” vẫn bị phá. Đến cuối năm 1964 địch chỉ còn kiểm soát 3300 â'p, tới tháng 6-1965 chỉ còn 2200 ấp
Đông - Xuân 1964-1965, ta mở chiến dịch tiến công địch ở Đông Nam Bộ, giành thắng lợi mở đầu ở Bình Giã (2-12-1964) loại khỏi vòng chiên đâu 1700 tên địch - “Chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản. Tiếp đó ta giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài - “Chiến tranh đặc biệt bị phá sản hoàn toàn”
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
Câu hỏi
1, Trắc nghiệm
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng
’’Phong trào hòa bình” là của trí thức và các tầng lớp nhân dân
A.	Sài Gòn - Chợ Lớn.	B.	Đà Nẩng.
Huế.	D.	Huế và Đà	Nấng
Mở đầu cho phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) là cuộc nổi dậy ở
A.	Định Thủy.	B.	Vĩnh Thạnh.
Bắc Ái.	D.	Trà Bồng.
Mở đầu Cho cuộc “Đồng khỏi” ở Bốn Tre là nổi dậy của nhân dân huyện
A.	Giồng Trôm.	B.	Ba Tri.
c.	Mỏ Cày.	D.	Bình Đại.
Đến cuối năm 1960, cách mạng đã làm chủ bao nhiêu xã ở Nam Bộ?
A.	904	xã.	B.	3200 xã.
c.	600	xã.	D.	1298 xã.
Đến cuối năm 1960, cách mạng đã làm chủ bao nhiêu thôn ở Tây Nguyên
A.	3200 thôn.	B.	600 thôn.
c.	904	thôn.	D.	5721 thôn.
Lực lượng tiến hành “Chiến tranh đặc biệt” là
A. quân Mĩ.	B. quân đội tay sai.
c. quân Mĩ và quân đội tay sai. D. quân Mĩ và quân đồng minh.
Quân Mĩ giữ vai trò như thế nào trong “Chiến tranh đặc biệt”?
A.	lực lượng tiến hành.	B.	lực lượng tham gia.
c.	cô vân chỉ huy.	D.	lực lượng quan trọng.
Chiến thuật phổ biến của “Chiến tranh đặc biệt” là
A.	tìm diệt.	B.	bình định.
c.	tìm diệt và bình định.	D.	trực thăng vận và thiết xa vận.
Chiến thắng Àp Bắc diễn ra vào thời gian nàọ?
A.	Ngày 2-12-1964.	B.	Ngày 2-1-1963.
c.	Ngày 1-11-1963.	D.	Ngày 15-1-1961.
Tôn giáo có tín đồ đâu tranh chông chế độ Mĩ - Diệm là
A.	Thiên Chúa giáo.	B.	Đạo Tin lành,
c.	Phật giáo.	D.	Đạo Cao Đài.
Cuộc đảo chính Ngô Đình Diệm diễn ra vào thời gian nào?
A.	Ngày 2-1-1963.	B.	Ngày 2-12-1964.
c.	Ngày 22-11-1963.	D.	Ngày 1-1 1-1963.
Chiến thắng Bình Giã diễn ra vào thời gian nào?
A.	Ngày 2-12-1964.	B.	Ngày 2-1-1963.
c.	Ngày 1-11-1963.	D.	Ngày 22-11-1963.
Tự luận
Câu 1. Chủ trương của Đảng về con đường đấu tranh cách mạng của nhân dân miền Nam từ giữa năm 1954 đến đầu năm 1959?
Câu 2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) được tổ chức trong hoàn cảnh thế giới và trong nươc như thế nào? Nêu ý nghĩa của Đại hội.
Câu 3. Nêu những thắng lợi trên các mặt trận chông bình định, quân sự và chính trị của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chông chiến lược “Chiên tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965)
II. Đáp án
Trắc nghiệm
1A, 2B, 3C, 4C, 5A, 6B, 7C, 8D, 9B, 10C, 1 ID, 12A
Tự luận
Câu 1. Chủ trương của Đảng:
Từ giữa năm 1954: đâu tranh chính trị đòi thi hành Hiệp định Giơ ne vơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng
Từ đầu năm 1959: Ngoài con đường sử dụng bạo lực cách mạng nhân dân miền Nam không có con đường nào khác. Phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đâu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thông trị của Mĩ - Diệm
Câu 2.
Hoàn cảnh thế giới:
+ Hệ thông XHCN đã hình thành và ngày càng phát triển, phong trào giải phóng dân tộc đang phát triển mạnh mẽ ở các nước thuộc địa và phụ thuộc; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội đang dâng cao ở các nước tư bản
+ Chủ nghĩa đế quốc do Mĩ cầm đầu đang ra sức thực hiện âm mưu ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội, chĩa mũi nhọn vào nơi nào có phong trào cách mạng và chông đế quốc triệt để
Hoàn cảnh trong nước: dựa vào tiểu mục a, mục 1 phần II Câu 3. Những thắng lợi
Mặt trận chống bìnlĩ địnlì: có hàng chục triệu lượt người tham gia phá “âp chiến lược”, nhân dân kiên quyết bám đất, giữ làng phá thế kìm kẹp. Mĩ và chính quyền Sài Gòn chỉ lập được non nửa trong sô" 16000 ấp. Đến cuối năm 1962. trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân miền Nam vẫn do cách mạng kiểm soát
Cuối năm 1964, địch chỉ còn kiểm soát 3300 ấp và đến tháng 6-1965 chỉ còn 2200 ấp
Mặt trận quân sự
+ Ngày 2-1-1963, giành thắng lợi trong trận Âp Bắc, đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 quân địch, làm dấy lên phong trào “Thi đua Âp Bắc, giết giặc lập công”
+ Ngày 2-12-1964 chiến thắng Bình Giã, loại khỏi vòng chiến đấu 1700 tên địch
+ Giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài Đấu tranh chính trị ở đô thị
Đâu tranh chính trị ở đô thị nổ ra rầm rộ cả những đô thị lớn là Sài Gòn, Huế, Đà Nẩng. Nổi bật là đâu tranh của các tín đồ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chông lại sự đàn áp của chính quyền Diệm
Ba chỗ dựa của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là “Âp chiến lược”, đô thị và quân đội tay sai đã bị đánh sập. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” đã bị phá sản hoàn toàn.