Giải Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973)

  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 1
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 2
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 3
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 4
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 5
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 6
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 7
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 8
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 9
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 10
  • Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) trang 11
BÀI 22
NHÂN DÂN HAI MIEN TRựC TIEP CHIEN đau chông
ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIEN BAC vừa
CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUAT (1965-1973)
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Chiến đâu chông chiến lược “Chiến tranh cục bộ ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ ” của Mĩ ỏ’ miền Nam
Ám mưu
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ'' và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
“Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân Mĩ, quân một sô" nước đồng minh của Mĩ, quân đội Sài Gòn, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về sô" lượng, trang bị.
Thủ đoạn
Quân đông, vũ khí hiện đại.
Mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào Vạn Tường.
Mở hai cuộc phản công chiến lược trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966- 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến.
Chiến đâ"u chông chiến lược “Chiến tranh cục bộ ” của Mĩ
ATiớ khăn
Chông một cuộc chiến tranh xâm lược được tăng cường mở rộng ra cả
nước.
Địch đông, mạnh, trang bị hiện đại
Thuận lợi
Đường lô"i kháng chiến đúng
Quyết tâm chông Mĩ cao
Được sự phôi hợp và chi viện của miền Bắc
Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của loài người tiến bộ
Trên mặt trận quân sự
Chiến thắng Vạn Tường, ngày 18-8-1965, loại khỏi vòng chiến đâ"u 900 tên địch, bắn cháy 22 xe, hạ 13 máy bay
Vạn Tường được coi là “Âp Bắc” đôi với quân Mĩ, mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
Dập 1(111 cuộc phan câiiỊỊ mùa khô thứ nhất (1965-1966) của địch:
Địch có 720000 quân, mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân
“tìm diệt” lớn nhằm vào hai hướng chiến lưực chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V nhằm đánh bại chủ lực quân giải phóng
Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 104 nghìn tên địch trong đó có 42000 quân Mĩ, 3500 quân đồng minh.
Đập tan cuộc phán coni’ mùa khô lần thứ hai (1966-1967) của địch:
Địch có 98 vạn quân, mở 895 cuộc hành quân, có ba cuộc hành quân “tìm diệt”
lớn, lổn nhát là cuộc hành quân Gianxơn xiti đánh vào Dương Minh Châu nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đâu 151 nghìn tên địch, trong đó có 68000 quân Mĩ, 5500 quân đồng minh
Trẽn mặt trận chống hình định
Ở các vùng nông thôn quần chúng đâu tranh chông ách kìm kẹp của dịch, phá từng mảng “Âp chiến lược”
Đấu tranh chính trị ('ỉ dô rliị
0 khắp các đô thị, các tầng lớp nhân dân, Phật lử, binh sĩ Sài Gòn đâu tranh đòi Mĩ rút quân về nước, đòi tự do dân chủ.
Chính trị - Ngoại giao
Vùng giải phóng đưực mở rộng, uy tín Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam nâng cao trôn trường quốc tế.
Đến cuối năm 1967, Mặt trận có cơ quan thường trực ở hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa và một sô nước khác. Cương lĩnh của Mặt trận dược 41 nước, 12 lổ chức quốc tế, 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.
Thất hại của Mĩ
Mĩ và chính quyền Sài Gòn ngày càng bị cô lập trên trường quốc tế. Năm 1967, Tòa án quốc tế xét xử tội phạm chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam được thành lập
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)
a. Hoàn cdnh lịch sứ
về phía dịch: Thất bại qua hai cuộc phản công mùa khô đã đặt chúng trước những khó khăn lớn. Đồng thời bước vào năm bầu cử tổng thông Mĩ, các phe phái trong nội bộ nước Mĩ thêm lục dục chia rẽ.
về phía ta: Trên cơ sở nhận định so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cuộc kháng chiến chống Mĩ sau hai mùa khô, ta chủ trương mờ rộng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng lâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, quân đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán rút quân về nước.
Diễn biến
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra ba đợt: 30-1 đến 25-2, tháng 5 và 6, tháng 8 và 9-1968.
Mở đầu là cuộc tập kích của quân chủ lực trong đêm 30 rạng sáng 31-1- 1968 (đêm giao thừa Tết Mậu Thân).
Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37 trong tổng số 44 tỉnh, 4 trong số 6 đô thị lớn, 64 trong sô 242 quận lị, ở hầu khắp các “Âp chiến lược”, các vùng nông thôn.
Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Tổng thông, Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất.
Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, Liên minh các lực lượng dân tộc vù dân clỉủ và hòa bình được thành lập.
Do lực lượng còn đông, cơ sở ở thành thị mạnh nên địch đã tổ chức lại lực lượng phản công quân ta. Vì vậy trong đợt 2 và 3 quân ta gặp khó khăn, tổn thât.
Kết quâ
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã đánh đòn bất ngờ làm cho địch bị thiệt hại nặng.
Trong đựt 1, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó 43000 lính Mĩ, phá hủy một khôi lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
y nghĩa
Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, Mĩ phải tuyên bô" “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.
Buộc Mĩ phải châm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chịu đến đàm phán ở Pari để bàn về châm dứt chiến tranh. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước
II. Miền Bắc vừa chiến đâ"u chông chiến tranh phá hoại lần thứ nhât của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)
Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
* Mục đích
Phá tiềm lực kinh tế quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam
Uy hiêp tinh thần, làm lung lay ý chí chông Mĩ của nhân dân ta
* Duyên cớ
Dựng “Sự kiện vịnh Bắc Bộ”. Ngày 5-8-1964, đánh phá một sô nơi “Trả đũa” việc quân giải phóng tân công doanh trại quân Mĩ ở Plâycu.
Ngày 7-2-1965 chính thức gây chiên tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.
Miền Bắc chiến đấu chông chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương
Miền Bắc vừa chiến đấu vừa san xuất
Miền Bắc chuyên mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấụ, hầm hào phòng tránh; triệt để sơ tán, phân tán người và của những nơi đông dân để tránh thiệt hại.
Lực lượng chống chiến tranh phá hoại là bộ đội phòng không, không quân, hải quân, dân quàn tự vệ, toàn dân. Địch đến thì đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ chiến đâu, bình thường thì sản xuất.
Miền Bắc dây lên phong trào thi đua chông Mĩ cứu nước, thể hiện sáng ngời chân lí “Không có gì quí hơn độc lập, tự do”.
Thành tích trong chiến đấu, trong hơn 4 năm (5-8-1964 đến 1-11-1968) miền Bắc bắn rơi 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đâu hàng ngàn phi công Mĩ; bắn chìm, bắn cháy 143 tàu chiến. Ngày l-l 1-1968, Mĩ phải tuyên bô' ngừng ném bom bắn phá miền Bắc.
Thành tựu Tong sail xuất
+ Nông nghiệp: diện tích canh tác mở rộng, năng suất lúa tăng lên (5 tấn/hécta), nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.
'+ Công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đâu, sản xuất và đời sông. Công nghiệp địa phương và quốc phòng đều phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đô'i hoàn chỉnh.
Giao thôrig vận tải vẫn thông suốt.
Văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, văn học, nghệ thuật vẫn phát triển.
Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương
Trong 4 năm (1965-1968) miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 300000 bộ đội, cán bộ, hàng chục vạn tấn vật chất, gap 10 lần so với thời kì trước.
Miền Bắc chi viện cho miền Nam thông qua tuyến đường chiến lược Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh khai thông từ tháng 5-1959, dài hàng nghìn km.
Nguồn chi viện của miền Bắc cùng những thắng lợi giành được của mien Bắc trong chiên đâu và sản xuât đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong chiến đâu chông chiến lược “Chiến tranh cục bộ" của Mĩ.
II. Chiến đâ'u chông chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh ” của Mĩ
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
«. Ảni mưu
Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ” Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiên tranh”.
“Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phôi hợp về hỏa lực, không quân và hậu cần của Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn. b. Thủ đoạn
Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng xung kích ở Đông Dương, mở rộng xâm lược Cămpuchia, tăng cường chiến tranh ở Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Từ tháng 4-1972, mở rộng chiên tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai, đưa cả Đông Dương vào chiên tranh. Bắt tay với Trung Quốc, Liên Xô để cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta
Chiến đâ'u chông xâm lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dựơng hóa chiến tranh” của Mĩ.
Quân sự:
Giữa năm 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn
Đầu năm 1971, quân đội Việt Nam phôi hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn
Chính trị — ngoại giao
Ngày 6-6-1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập. Vừa mới ra đời, chính phủ đã được 23 nước công nhận trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao
- Tháng 4-1970, Hội nghị câp cao ba nước Đông Dương họp tỏ rõ quyêt tâm đoàn kết chiến'đấu chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương	,
Đấu tranh chính trị ở đô thị:
Phong trào của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Phong trào học sinh, sinh viên rầm rộ thu hút giới trẻ tham gia
Chông bình định
Ớ các vùng đồng bằng, nông thôn quần chúng nổi dậy chông "bình định", phá âp chiến lược, giành quyền làm chủ.
Cuộc Tiến công chiến lưực năm 1972
<7. Diễn biến
Ngày 30-3-1972, mở đầu cuộc tiến công chiến lược, quân ta đánh vào Quảng Trị, lây Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu rồi phát triển ra khtắp miền Nam, kéo dài trong năm 1972.
Quân ta tiến công với cường độ mạnh, quy mô lớn, trên hầu khắp các địa bàn chiến lược quan trọng.
Sau đòn bất ngờ của quân ta, quân đội Sài Gòn có sự yểm trợ của Mĩ đã phản công lại, gây cho ta nhiều thiệt hại.
Kết qua
Đến cuối tháng 6-1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn tên địch, giải phóng nhiều vùng đât đai rộng lớn.
Ý nghĩa
Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” buộc Mĩ phải tuyên bô' “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược
Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đâ'u chông chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969-1973)
Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội
Trong nông nghiệp, đưa chăn nuôi lên ngành chính, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật. Nhiều hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn, một số hợp tác xã đạt 6 tân đến 7 tâ'n. sản lượng lương thực năm 1970 tăng 60 vạn tấn so với năm 1968.
Trong công nghiệp, nhanh chóng khôi phục các cơ sở công nghiệp, tiếp tục các công trình đang làm dở. Tháng 10-1971, nhà máy thủy điện Thác Bà phát điện. Các ngành điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng... đều có bước phát triển. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
Hệ thông giao thông vận tai nhanh chóng được khôi phục.
Văn hóa, giáo dục, y tê' nhanh chóng phục hồi và phát triển. Đời sông nhân dân ổn định.
Miền Bắc vừa chiến đâu chông chiên tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
Miền Bắc vừa sân xuất vừa clìiến đấu
Ngày 6-4-1972, Mĩ cho máy bay ném bom một sô' nơi thuộc khu IV cũ. Ngày 16-4-1972, Níchxơn tuyên bô' chính thức gây chiến tranh phá hoại lần thứ hai. Đến ngày 9-5-1972, tuyên bô' phong tỏíLcảng Hải Phòng vùng biển, cửa sông, luồng lạch miền Bắc.
Mĩ huy động các loại máy bay hiện đại nhát như B52, Fill, đánh phá vứi qui mô, tôc độ, cường độ vượt xa cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất nhằm cưu nguy cho "Việt Nam hóa chiến tranh" và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
Miền Bắc đã chủ động kịp thời đánh trả ngay từ trận đầu.
Các hoạt động sản xuất vẫn không bị ngừng trệ '
Ngày 14-12-1972, nhằm hồ trợ cho mưu đồ chính trị - ngoại giao mới. Níchxơn phê chuẩn kê hoạch tập kích bằng không quân chiến lược B52 vào Hà Nội, Hải Phòng. Cuộc tập kích bát đầu từ chiều tô'i 18 đến hết ngày 29-12-1972.
+ Kết c/ucí. Quân dân miền Bắc đã đánh trả địch đích đáng từ trận đầu và đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân chiến lược của Mĩ, làm nên trận “Diện Biên Phủ trên kliôiỉfỉ”. Quân dàn miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay (có 34 B52, 5F1I 1) bắt sông 43 phi công Mĩ.
Tính chung trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai. quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay Mĩ (61 B52, 10 Fill), bắn chìm 125 tàu chiên.
+ Ý nịỉlìĩa: "Điện Biên Phủ trên không" là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mĩ phải chain dứt các hoạt động chông phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về châm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Miền Bắc lùm lỉỊỉliĩa vụ lìận pltươHỊị
Trong điều kiện hòa bình và cả trong chiến tranh phá hoại, Miền Bắc vãn bảo đảm tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Cam-pu-chia.
Từ 1969-1973, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, 60% trong sô đó bổ’ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia.
Khôi lượng vật chât đưa vào các chiến trường tăng 1,6 lần so với 3 năm trước đó.
Năm 1972, động viên 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang, đưa vào ba chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia nhiều đơn vị bộ đội được huân luyện và trang bị đầy đủ.
Khôi lượng vật chát đưa vào các chiến trường tăng gâp 1.7 lần so với năm 1971.
Hiệp định Pari về chain dứt chiến tranh lập lại hòa hình ở Việt Nam
(I. Những nét chính
Ngày 13-5-1968, Hội nghị hai bên - Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Hoa Kì - họp phiên đầu tiên
Ngày 25-1-1969 Hội nghị bôn bên (thêm MTDTGPMNVN sau này là CPCMLTCHMNVN) và Việt Nam Cộng hòa
Lập trường hai bên rất xa nhau, mâu thuẫn nhau trong vân đề rút quân. Vì vậy cuộc đàm phán giằng co và kéo dài
Ngày 27-1 -1973 Hiệp định Pari về Việt Nam được kí chính thức b. Hiệp địnlỉ Pari năm 1973 về chấm (lứt chic'll tranh lập lại liàa lành (ỉ Việt Nam
Hoàn canh ki kết
Nhằm hỗ trự cho mưu đồ chính trị, ngoại giao mới. mong giành thắng lợi quyết định, buộc ta kí một Hiệp định có lợi cho Mĩ, lập đoàn Ních-Xơn mở cuộc tập kích bằng không quân vào Hà Nội, Hải Phòng. Quàn dân ta, ở miền Bắc đã đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích bang không quân của Mĩ, làm nôn trận "Điện Biên Phủ trên không”.
Thắng lợi quân sự của ta quyêt định đến thắng lợi trên bàn đàm phán, tập đoàn Níchxơn phải nối lại đàm phán, chain dứt hoàn toàn mọi hoạt động chống phá miền Bắc, kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ơ Việt Nam.
Nội ilnnỊỊ cơ ban ciía Hiệp (lịnh Part 1973 về Việt Nam
Hiệp định Pa-ri về châm dứt chiên tranh ờ Việt Nam được kí chính thức ngày 27-1-1973 giữa bôn bộ trương dại diệncho các chính phũ tham dự Hội nghị. Hiệp định Pari bắt đầu có hiệu lực lừ ngày kí chính thức.
Hoa Kì và các nước cam kêt tôn trọng độc lập. chủ quyền, thông nhâì và toàn vẹn lãnh thô của Việt Nam.
Hai bên ngừng bắn ơ mien Nam vào lúc 24 giơ ngày 27-1-1973: Hoa Kì cam kết châm dứt mọi hoạt dộng quàn sự chông phá mien Bắc Việt Nam.
Hoa Kì rút hot quân đội của mình và quân các nước đồng minh, húy bó các căn cứ quân sự, cam kêt không liêp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyêt định tương lai chính trị của họ thông qua lổng tuyên cứ tự do. không có sự can thiệp cùa nước ngoài.
Các bên thừa nhận thực tế ỏ miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội. hai vùng kiếm soát và ba lực lượng chính trị.
Hai bên trao tra lù binh và dân thương bị bắt.
Hoa Kì cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi vơi Việt Nam.
Ý HỊthĩà lịch MÌ'
Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kêt hợp giữa dâu tranh quân sự. chính trị. ngoại giao; là kêt quả của cuộc dâu tranh kiên cương bât khuất của quân dân ta ơ hai miền dât nước, mơ ra bươc ngoặt mơi cùa cuộc kháng chiên chống Mĩ cứu nươc.
Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta. rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thơi cơ thuận lợi để nhân dân la tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam
CÂU HỎI VÀ ĐÁI’ÁN
Câu hỏi
1. Trắc nghiệm
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu tra lời đúng
Lực lượng tiên hành '‘Chiến tranh cục bộ” là
quân ML quân đồng minh, quân đội Sài Gòn
quân Mĩ, quân đồng minh c. quân Mĩ, quân đội Sài Gòn D. quân đội Sài Gòn
Mục liêu của địch trong cuộc phan công mùa khô 1965-1966 là
liêu diệt cơ quan đầu não cùa ta.
giành thế chủ động trên chiên trường, c. đánh bại chủ lực quân giải phóng.
D. cứu nguy cho quân đội Sài Gòn.
Trọng tâm của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân theo chủ trương của Đảng là
A. các "Âp chiên lược”	B. nông thôn,
c. Sài Gỏn.	D. các đô thị.
Cơ quan cao nhất của quân đội Sài Gòn bị tân công trong Tốt Mậu Thân (1968) là
A. sân bay Tân Sơn Nhát.	B. Bộ Tổng tham mưu.
Tổng Nha canh sát.	D. Bộ Tư lệnh biệt khu Thủ đô.
Cuộc Tổng tiên công và nổ.i dậy Xuân Mậu Thân dã buộc Mĩ phải
A.	đâu tranh ngoại giao với ta	B.	rút quân về nước
c.	tăng thêm lực lượng	D.	đàm phán vơi ta lí Pari
Khi Mĩ gây chiên tranh phá hoại	miền	Bắc. miền Bắc phải làm thêm nhiệm vụ gì?
A.	sản xuâì.	B.	chiên dâu.
c.	phục vụ chiến đâu.	D.	sản xuâl và chiên dâu.
Miền Bắc là hậu phương của cuộc kháng chiên chông Mì cứu nươc tư khi nào?
A.	Từ năm I960.	B.	Từ dầu cuộc kháng	chiên.
c.	Từ sau năm 1954.	D.	Tư năm 1961.
Lực lượng tiên hành chủ yêu của chiên lược Việt Nam hóa chiên tranh là
A.	quân đội Sài Gòn.	B.	quân Mĩ.
c.	quân Mĩ, quân đồng minh. D.	quân Mĩ, quân	đội Sài	Gòn.
Thực chât của Việt Nam hóa chiến tranh là gì?
A. Tiếp lục ''Chiến tranh dặc biệt".
B. Tiếp tục “Chiến tranh cục bộ”, c. Dùng người Việt đánh người Việt.
D. Lây chiên tranh nuôi chiến tranh.
Lực lượng xung kích trong âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương” là
A. quân Mĩ.	B. quân Mĩ. quân đồng minh,
c. quân Mĩ, quân đội Sài Gòn. D. quân đội Sài Gòn.
1 1. Trong giai đoạn 1969-1973, phong trào đấu tranh của tầng lớp nào thu hút giới trẻ tham gia?
A. Học sinh, sinh viên.	B. Tăng ni phật tử.
c.. Các mẹ, các chị.	D. Trí thức.
Hướng tiến công chủ yếu của quân ta trong cuộc tiến công chiến lược năm 1972 là
A. Tây Nguyên, c. Quảng Trị.
B. Đông Nam Bộ.
D. Quảng Trị, Tây Nguyên.
Tự luận
Câu 1. Những điểm giông nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ?
Câu 2. Những điểm giông nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ" (1965-1968) và "Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973) của Mĩ?
Đáp án
Trắc nghiệm
1A, 2C, 3D.4B.5D. 6B, 7B, 8A, 9C, 10D, 11A, 12C
Tự luận
Câu 1
GiôiìỊ’ nhau:
+ Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mơi, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.
+ Đều là những cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam và thuộc chiến lược toàn cầu "Phản ứng linh hoạt”
+ Vừa tiến hành chiên tranh ỏ miền Nam vừa hoạt động phá hoại miền Bắc để phôi hựp
Khác nhau:
+ Lực lượng tiên hành “Chiến tranh đặc biệt” là quân đội tay sai, lực lượng tiến hành “Chiên tranh cục bộ” là quàn Mĩ. quân đồng minh của Mĩ và quân đội tay sai.
+ Trong “Chiến tranh đặc biệt”, quân Mĩ giữ vai trò cố vân, chỉ huy; trong “Chiên tranh cục bộ” quân Mĩ vừa cố vân, chỉ huy, vừa trực tiếp chiến đâu.
+ Qui mô “Chiến tranh cục bộ” lớn hơn, ác liệt hơn “Chiến tranh đặc biệt”
Câu 2.
Giông nhau:
+ Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mơi.
+ Đều tiến hành chiến tranh xâm lược miền Nam và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Khác nhau:
+ Lực lượng tiến hành “Chiến tranh cục bộ” là quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội tay sai; lực lượng tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh” chủ yếu là quân đội tay sai, quân Mĩ chỉ giữ vai trò phôi hợp
+ Qui mô Việt Nam hóa chiến tranh lớn hơn, mở rộng ra toàn Đông Dương, dùng thủ đoạn ngoại giao trong quan hệ với các nước XHCN lớn